( Yeni ) – Theo pháp luật có 2 trường hợp đã tạm dừng lương hưu nhưng vẫn được hưởng, đó là ai?
Người bị tạm dừng lương hưu được tiếp tục hưởng lương hưu khi nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đặc biệt:
Tạm dừng và tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối tượng sau:
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng tiếp tục được chi trả khi người xuất cảnh về nước định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, ngoài việc tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp, bạn còn được truy lĩnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng kể từ thời điểm thôi hưởng. .
…
Theo đó, lương hưu sẽ tiếp tục được thực hiện khi:
– Người xuất cảnh về nước định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Đã có quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích. Trong trường hợp này, ngoài việc được tiếp tục hưởng lương hưu, lương hưu còn được hoàn trả kể từ thời điểm thôi hưởng lương hưu.
Bị đình chỉ hưởng lương hưu trong những trường hợp nào?
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người hưởng lương hưu bị tạm dừng nhận lương khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Rời khỏi đất nước trái phép.
– Bị Tòa án tuyên bố mất tích.
– Có căn cứ xác định chế độ bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, Cơ quan Bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng lương hưu phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết chế độ; Trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội phải nêu rõ lý do.
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về mức lương hưu hàng tháng cụ thể như sau:
Mức lương hưu hàng tháng
(1) Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân. Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm đóng thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; Mức tối đa là 75%.
(2) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm. mức đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- a) Lao động nam nghỉ hưu được 16 tuổi vào năm 2018, 17 tuổi vào năm 2019, 18 tuổi vào năm 2020, 19 tuổi vào năm 2021 và 20 tuổi từ năm 2022 trở đi;
- b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó, cứ mỗi năm tiếp theo, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này sẽ bị đóng thêm 2%; Mức tối đa là 75%.
…
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đã đóng. Bảo hiểm xã hội như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu được 16 tuổi vào năm 2018, 17 tuổi vào năm 2019, 18 tuổi vào năm 2020, 19 tuổi vào năm 2021 và 20 tuổi từ năm 2022 trở đi;
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi sẽ có 15 năm.
Sau đó, cứ mỗi năm tiếp theo, người lao động sẽ phải đóng thêm 2%; Mức tối đa là 75%.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/co-2-doi-tuong-bi-tam-dung-luong-huu-duoc-tiep-tuc-huong-luong-hang -thang-la-ai-753151.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/co-2-doi-tuong-bi-tam-dung-luong-huu-duoc-tiep-tuc-huong-luong- hang-thang-la-ai-d385037.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]