(Yeni) – Trước khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình, các cá nhân, tổ chức phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, theo Luật Xây dựng cũng có một số trường hợp ngoại lệ.
Giấy phép xây dựng là gì? Do đơn vị nào phát hành?
Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 giải thích: “Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo và di dời công trình”.
Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:
– Ủy ban nhân dân tỉnh: Cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng theo chức năng của mình. và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Trong đó:
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định: “Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Luật này quy định tại khoản 2”. của Điều này”.
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt đầu tư;
– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công các công trình chính;
– Công trình xây dựng trên các tuyến đường ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ đạo dự án;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã được quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định. của Luật này;
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và có tổng diện tích sàn dưới 500 m2, quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Việc sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng và không ảnh hưởng đến môi trường, an toàn công trình;
– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc bên ngoài không liền kề với đường đô thị có yêu cầu quản lý kiến trúc;
– Dự án hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ cần lập Báo cáo đầu tư xây dựng kinh tế – kỹ thuật và nằm trên địa bàn chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt; Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, di tích lịch sử – văn hóa;
– Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng cho cơ quan. Cơ quan quản lý xây dựng địa phương theo dõi và lưu giữ hồ sơ.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tat-tan-tat-nhung-truong-hop-duoc-mien-giay-phep-xay-dung-761933.html” alt_src =”https://phunutoday.vn/tat-tan-tat-nhung-truong-hop-duoc-mien-giay-phep-xay-dung-d388874.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]