(Yeni) – Hiện nay, mức phạt đối với hành vi không có hoặc không mang biển số xe (tức là không mang theo giấy đăng ký xe) được quy định tại Nghị định 100/2019/ND-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/ND-CP) như sau: sau:
Vẹt ô tô là gì?
Đăng ký xe là một tài liệu để chứng minh ai là người sở hữu chiếc xe.
Biển số xe sẽ ghi rõ các thông tin về chủ xe và các thông tin về xe đó như: nhãn hiệu, số kiểu, số máy, số khung, biển đăng ký,… Biển số xe được nhận dạng. Công an tỉnh ký, chứng thực để đảm bảo tính hợp lệ của văn bản này.
Đây là một trong những giấy tờ quan trọng không chỉ xác minh quyền sở hữu xe mà còn được dùng để xuất trình khi vi phạm luật giao thông hoặc khi được yêu cầu. Trong trường hợp xe bị mất trộm hoặc bị thay đổi số khung, số máy, cơ quan công an sẽ căn cứ vào đó để điều tra và truy cứu trách nhiệm.
Xử phạt hành chính xe không có biển số Nhìn lại khái niệm biển số xe là gì, chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của loại giấy tờ này đối với chủ xe khi tham gia giao thông. Vậy trường hợp không có bãi đỗ xe thì chủ xe sẽ phải nộp phạt hành chính như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, cá nhân mua xe mới phải làm thủ tục đăng ký để có biển số, biển số. Theo khoản 2 Điều 58 Chương V Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Người lái xe phải mang theo những giấy tờ sau khi điều khiển phương tiện:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Mức phạt đối với người lái xe không có giấy phép lái xe
Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có hoặc không mang theo giấy da phương tiện thì bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ Nghị định 123/2021/ND-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2019/ND-CP), quy định xử phạt chủ phương tiện không xuất trình được giấy chứng minh nhân dân xe như sau:
Dành cho người sở hữu xe máy, xe gắn máy
Phạt tiền từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng đối với một trong các hành vi: không có biển số xe theo quy định hoặc sử dụng biển số xe đã hết hạn sử dụng; Sử dụng giấy chứng minh phương tiện đã bị tẩy xóa hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cấp (theo điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi khoản 2 Điều 17 Nghị định 100)).
Trong trường hợp trên, nếu chủ xe không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe thì xe sẽ bị tịch thu (theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100).
Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng đối với hành vi không mang theo giấy da phương tiện (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100).
Dành cho chủ xe
Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng nếu không có biển số xe theo quy định hoặc sử dụng biển số xe đã hết hạn sử dụng. Còn chủ xe sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (căn cứ khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi Điều 16 Nghị định 100)).
Phạt từ 04 – 06 triệu đồng trong trường hợp sử dụng biển số xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; Sử dụng xe không đúng số khung, số máy sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng (theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi Điều 16 Nghị định 100)).
Ngoài ra, chủ xe vi phạm 2 trường hợp nêu trên mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (không có giấy tờ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe hoặc các giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của xe). pháp luật), chủ phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện (theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi điểm đ khoản 8 Điều 16 Nghị định 100)).
Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng trong trường hợp người điều khiển ô tô không mang biển hiệu phương tiện (căn cứ khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100)).
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nguoi-dan-di-xe-khong-co-ca-vet-bi-phat-the-nao-777946.html” alt_src =”https://phunutoday.vn/nguoi-dan-di-xe-khong-co-ca-vet-bi-phat-the-nao-d396211.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]