( Yeni ) – Có 13 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế hàng năm cần được quan tâm.
Giảm biên chế là việc đánh giá, phân loại và loại khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí công việc khác. Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP nêu rõ các trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện tinh giản biên chế. Theo đó, có 13 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế hàng năm mà người lao động cần lưu ý.
13 nhóm đối tượng tinh giản biên chế hàng năm
Điều 6 Nghị định 108/2014/ND-CP được sửa đổi bởi Nghị định 143/2020/ND-CP về chính sách thu hẹp biên chế quy định các trường hợp thu hẹp biên chế.
Nhóm 1: Những người dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại bộ máy. nhân sự thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
Nhóm 2: Những người dôi dư do sắp xếp lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm mà không bố trí, bố trí được công việc khác;
Nhóm 3: Người chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn quy định đối với vị trí công việc hiện tại nhưng không có vị trí công việc khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo. được tạo lại để chuẩn hóa nghiệp vụ hoặc cơ quan, đơn vị khác bố trí việc làm nhưng cá nhân tự nguyện giảm biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý chấp thuận.
Nhóm 4: Đối tượng có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí công việc hiện tại nên không hoàn thành được nhiệm vụ được giao và không được phân công công việc khác hoặc được cơ quan, đơn vị giao công việc khác. nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện việc cắt giảm biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý chấp thuận.
Nhóm 5: Đối tượng có 02 năm liên tục tại thời điểm xem xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không hoàn thành nhiệm vụ. có thể bố trí công việc khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của năm trước liền kề tại thời điểm xem xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện việc tinh giản biên chế và được đồng quản lý bởi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. ý tưởng.
Nhóm 6: Đối tượng có 02 năm liên tục tại thời điểm xem xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không được điều động lại. công việc phù hợp khác hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của năm liền kề tại thời điểm xem xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý chấp thuận;
Nhóm 7: Đối tượng có 02 năm liên tục tại thời điểm xét cắt giảm biên chế và trong mỗi năm có tổng số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ do ốm đau tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật về Bảo hiểm xã hội có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc của năm trước liền kề tại thời điểm xem xét tinh giản đóng. Người lao động có tổng số ngày nghỉ việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và xã hội. Cơ quan bảo hiểm.
Nhóm 8: Đối tượng là những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được tự chủ hoàn toàn trong thực hiện nhiệm vụ và tài chính. , tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dư thừa do tổ chức lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc của đơn vị sự nghiệp công. tổ chức lại tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, cơ cấu tổ chức và nhân sự.
Nhóm 9: Đối tượng là viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại đơn vị sự nghiệp công lập được giao toàn quyền tự chủ thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức. dư thừa bộ máy, nhân sự do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
Nhóm 10: Đối tượng là Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Các thành viên thuộc sở hữu nhà nước dư thừa do cổ phần hóa, chuyển nhượng, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các nông, lâm trường quốc doanh dư thừa do sắp xếp lại theo Nghị định số 170/2004/ND-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới, phát triển nông trường quốc doanh , Nghị định số 200/2004/ND-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
Nhóm 11: Đối tượng là cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi không còn là người đại diện phần vốn nhà nước mà không được phân công vào một cơ quan nào đó. vị trí mới.
Nhóm 12: Đối tượng là những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hiệp hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nhóm 8: Đối tượng là những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động về làm việc tại các hiệp hội được giao biên chế và được ngân sách nhà nước hỗ trợ trả lương nếu thuộc nhóm. thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
Theo Nghị định 108/2014/ND-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113/2018/ND-CP và Nghị định 143/2020/ND-CP, chế độ cắt giảm biên chế sẽ được áp dụng đến hết ngày. Ngày 31 tháng 12 năm 2030.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/13-truong-hop-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-thuoc-dien-tinh-gian-bien-che -nam-2023-nguoi-lao-dong-can-biet-739936.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/13-truong-hop-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-thuoc- dien-tinh-gian-bien-che-nam-2023-nguoi-lao-dong-can-biet-d378983.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]