( Yeni ) – Khi nhận tài sản thừa kế từ cha, mẹ, người nhận sẽ phải thanh toán các khoản sau.
1. Thuế thu nhập cá nhân
Các trường hợp không phải nộp vì được miễn
Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ nhận thừa kế của những người sau đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
– Giữa vợ và chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Bố chồng, mẹ chồng, con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ, con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu, ông ngoại, bà nội với cháu;
– Anh em ruột thịt với nhau.
Các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Nếu không thuộc trường hợp 1 thì phải nộp thuế TNCN, cụ thể:
Điểm c Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
– Quyền sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
– Quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
– Cơ sở hạ tầng và công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
– Quyền cho thuê đất;
– Quyền thuê mặt nước;
– Thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, số thuế TNCN phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN = 10% x Giá trị BĐS nhận được
Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.
2. Lệ phí trước bạ
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thừa kế giữa những người sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ:
– Giữa vợ và chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Bố chồng, mẹ chồng, con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ, con rể;
– Ông, bà với cháu;
– Ông nội, bà ngoại với cháu;
– Anh, chị, em ruột với nhau.
Các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, lệ phí trước bạ phải nộp khi nhận thừa kế đất đai được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất, giá 01m2 nhà tính lệ phí trước bạ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đặc biệt:
– Đối với di sản là quyền sử dụng đất: Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích được thừa kế)
– Đối với động sản là nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 x Tỷ lệ chất lượng còn lại)
3. Phí thẩm định hồ sơ
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mức phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký thừa kế đối với trường hợp thừa kế do HĐND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành phố có sự khác nhau.
Người dân cũng cần lưu ý, không phải tỉnh, thành nào cũng thu loại phí này.
4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Trường hợp người thừa kế xin và được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng mới (tức là người thừa kế được nhận Giấy chứng nhận mới đứng tên mình thay cho việc giữ Giấy chứng nhận cũ và chỉ đăng ký biến động để vào Giấy chứng nhận mới). trang 4 của Giấy chứng nhận) phải nộp số tiền này. phí này là
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu ở mỗi tỉnh, thành phố có thể khác nhau nhưng đều dưới 100.000 đồng/giấy chứng nhận/lần cấp.
Ngoài ra, các loại phí nêu trên là nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách, không bao gồm các chi phí khác như phí công chứng.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/cac-khoan-tien-phai-nop-khi-nhan-thua-ke-nha-dat-tu-cha-me-ai -cung-can-biet-735761.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/cac-khoan-tien-phai-nop-khi-nhan-thua-ke-nha-dat-tu-cha-me- ai-cung-can-biet-d377036.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]