(Yeni) – Quá trình kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông tại Thông tư 32/2023/TT-BCA cần lưu ý những điểm sau.
4 loại giấy tờ xe cần mang theo khi ra ngoài nếu không có thể bị phạt
Theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA, Cảnh sát giao thông kiểm soát giấy tờ liên quan đến người, phương tiện, bao gồm:
– Bằng lái xe.
– Giấy đăng ký xe hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký xe có bản chính biên nhận hợp lệ của tổ chức tín dụng (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính đăng ký xe).
– Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (còn gọi là Giấy chứng nhận kiểm định đối với loại hình này). Xe phải được kiểm tra).
– Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Vì vậy, khi tham gia giao thông, người lái xe bắt buộc phải mang theo 4 loại giấy tờ trên nếu không sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình kiểm soát, nếu phát hiện tài khoản định danh điện tử có dấu hiệu giả mạo hoặc cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thì cần tạm giữ, thu hồi quyền sử dụng, thu hồi, tịch thu tài liệu hoặc trong trường hợp vi phạm yêu cầu xác minh giấy tờ, đề nghị xuất trình giấy tờ đó để xử lý theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ xe bao gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, khoản 1 Điều 7 Nghị định 05/1999/ND-CP, Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, người lái xe ô tô phải mang theo các giấy tờ sau:
(1) Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD hoặc các giấy tờ thay thế có giá trị khác)
(2) Đăng ký xe
(3) Bằng lái xe
(4) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
(5) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Những trường hợp nào không cần mang theo giấy tờ xe?
Ngày 15/8/2023, Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông đã có hiệu lực thi hành.
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA nêu rõ cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát giấy tờ liên quan đến người, phương tiện.
Nếu trước đây việc kiểm soát được thực hiện trên văn bản giấy thì từ ngày 15/8/2023, khi cơ sở dữ liệu đã được kết nối với hệ thống nhận dạng và xác thực điện tử, thông tin về tình trạng văn bản liên quan đến người, phương tiện, kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các văn bản đó. chứng từ trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như việc trực tiếp kiểm tra chứng từ (theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA).
Nội dung này còn được khẳng định thêm tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA. Theo đó, sau khi thông báo cho người điều khiển phương tiện biết lý do dừng phương tiện, cảnh sát giao thông yêu cầu người điều khiển phương tiện xuất trình các giấy tờ liên quan hoặc thông tin các giấy tờ liên quan vào tài khoản chứng thực điện tử. cái chết để kiểm soát.
Như vậy, nếu giấy tờ xe đã được tích hợp đầy đủ vào tài khoản định danh điện tử VNeID thì người lái xe không cần mang theo giấy tờ xe. Khi CSGT dừng xe kiểm tra giấy tờ, bạn chỉ cần mở tài khoản VNeID, cung cấp thông tin giấy tờ xe trên đó để CSGT kiểm tra mà không lo bị xử phạt hành chính.
Ngược lại, nếu chưa đăng ký tài khoản VNeID hoặc đã đăng ký tài khoản VNeID nhưng chưa tích hợp giấy tờ xe vào đó thì người lái xe vẫn phải mang theo các giấy tờ liên quan đến người, xe (bản sao giấy).
Lưu ý: Trong quá trình kiểm soát, nếu phát hiện tài khoản định danh điện tử có dấu hiệu giả mạo hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị tạm giữ, tước quyền sử dụng, thu hồi hoặc tịch thu. tịch thu tài liệu hoặc trường hợp vi phạm phải xác minh tài liệu thì Cảnh sát giao thông vẫn có quyền yêu cầu xuất trình giấy tờ xe.
Nếu quên giấy tờ xe thì bị phạt bao nhiêu?
Mức phạt quên giấy tờ xe: Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/ND/CP (được sửa đổi tại điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/ND-CP), nếu giấy tờ không mang theo đăng ký phương tiện, người điều khiển xe máy, xe gắn máy sẽ bị phạt từ 100.000 đồng – 200.000 đồng.
Riêng đối với ô tô, người lái xe không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe hết hạn sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/ND-CP (sửa đổi). theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/ND-CP).
Trường hợp quên mang theo bằng lái xe: Phạt từ 200.000 – 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô mà quên mang theo bằng lái xe (theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/ND-CP (sửa đổi) … theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/ND-CP).
Phạt từ 100.000 đồng – 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà quên mang theo giấy phép lái xe (theo điểm c khoản 2 Điều 21 (được sửa đổi tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/ND-CP).
Mức phạt vì quên mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm ô tô bắt buộc.
Mức phạt vì quên mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm ô tô bắt buộc. Mức phạt vì quên mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm ô tô bắt buộc.
Mức phạt quên mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm ô tô bắt buộc: Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc là một trong 4 loại giấy tờ xe ô tô luôn phải mang theo khi tham gia giao thông. Theo đó, nếu người lái xe không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm xe bắt buộc khi tham gia giao thông, người lái xe sẽ bị phạt:
Đối với ô tô, mức phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng Theo Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/ND-CP (được sửa đổi tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/ND-CP)
Đối với xe mô tô, xe máy, kể cả xe máy điện: Phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/ND-CP.
Không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định (áp dụng đối với ô tô)
Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (điểm c khoản 3 Điều 21).
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/4-loai-giay-to-xe-cho-quen-carry-with-when-luu-thong-on-duong-neu -not-co-the-bi-phat-nang-760684.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/4-loai-giay-to-xe-cho-quen-carry-with-when-traveling- thong-on-road-neu-not-co-the-bi-phat-nang-d388491.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]