( Yeni ) – Theo quy định của pháp luật đất đai, có những trường hợp không phải nộp thuế đất khi làm sổ đỏ, nếu đã nộp sẽ được hoàn lại.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là văn bản xác nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người dân khi sở hữu đất đai, nhà gắn liền với đất. Đồng thời, khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân sẽ không lo lắng về những rủi ro có thể xảy ra như tranh chấp, kiện tụng. Khi làm sổ đỏ, hầu hết người dân đều phải nộp thuế sử dụng đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ được miễn thuế. Nếu bạn đã thanh toán thì sẽ được hoàn lại.
Thuế sử dụng đất là gì?
Thuế sử dụng đất là một khoản tiền và nghĩa vụ mà mỗi công dân phải nộp cho cơ quan nhà nước khi có nhu cầu sử dụng đất. Hầu hết các trường hợp đều phải nộp thuế sử dụng đất nhưng một số trường hợp đặc biệt sẽ được miễn.
Những trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ?
Trường hợp 1: Khi cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có một trong các giấy tờ sau đây được miễn nộp tiền sử dụng đất và được cấp sổ đỏ:
Văn bản pháp luật chứng minh quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền ban hành trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Lưu ý là các văn bản này phải được ban hành trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước pháp quyền Việt Nam qua các thời kỳ từ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Nam vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Văn bản pháp luật thể hiện quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người sử dụng đất đứng tên hợp pháp cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong Sổ đăng ký đất đai, Sổ địa chính, Văn bản pháp luật thể hiện quyền thừa kế, được tặng cho, được trao quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất đai; Giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất đang sử dụng.
Giấy tờ chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Hồ sơ định giá, thanh lý nhà gắn liền với đất; Hồ sơ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo chế độ cũ do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Các loại văn bản khác được chứng thực theo quy định của Chính phủ trước ngày 15/10/1993.
Trường hợp 2: Khi cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất không đứng tên chủ sở hữu.
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ trong các trường hợp sau:
Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên người khác nhưng có văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan. Điều này hàm ý trước đây đã có thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đất không có tranh chấp, nghĩa là không có tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các bên liên quan. Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các điều kiện nêu trên, hộ gia đình, cá nhân cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất sau ngày 01/7/2014. Điều này có nghĩa là bạn cần phải thực hiện việc sử dụng đất . thủ tục chuyển nhượng quyền theo quy định hiện hành để hợp pháp hóa quyền sử dụng đất của bạn.
Trường hợp 3: Khi cá nhân, hộ gia đình không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có giấy tờ như quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn được sử dụng đất. Miễn nộp tiền sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác có liên quan nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi bạn sinh sống. Trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Có giấy xác nhận sử dụng đất ổn định và không có dấu hiệu tranh chấp của Ban Xây dựng xã nơi có đất.
Trường hợp 4: Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có công trình xây dựng hoặc nhà ở khác trước ngày 15/10/1993.
Theo Điều 6 Nghị định 45/2014/ND-CP của Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trước ngày 15/10/1993 và không vi phạm điều kiện. quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/ND-CP được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Đất có nhà ở: Cá nhân, hộ gia đình được miễn nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang bị hạn chế sử dụng theo quy định về hạn mức công nhận đất ở. Tuy nhiên, phần vượt hạn mức công nhận vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.
Đất xây dựng công trình nhưng không phải là nhà ở: Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp dưới hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn. sử dụng lâu dài thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
Việc miễn nộp tiền sử dụng đất chỉ áp dụng trong các trường hợp nêu trên và phải tuân thủ các điều kiện tại quy định pháp luật có liên quan.
Trường hợp 5: Khi được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Theo Điều 8 Nghị định 45/2014/ND-CP của Việt Nam, quy định như sau:
so-do-la-gi-Đối với người sử dụng đất đã có nhà ở trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận. giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đó không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có hồ sơ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất theo thuế suất quy định. Theo Luật Đất đai năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
Quy định trên được áp dụng khi người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm sử dụng đất.
Trường hợp 6: Cá nhân, hộ gia đình đã nộp tiền sử dụng đất. Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp cá nhân/hộ gia đình được miễn lệ phí khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. , quyền sở hữu nhà ở cũng như tài sản gắn liền với việc sử dụng đất nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
Có văn bản công nhận kết quả hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thành về đất đai hoặc có bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thi hành án. chứng minh quyền sử dụng đất
Đã nộp tiền sử dụng đất trước đây. Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai Việt Nam 2013 quy định các trường hợp được miễn nộp tiền sử dụng đất khi lập sổ đỏ nếu đáp ứng 2 điều kiện sau:
Đất cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng là đất được Nhà nước giao, cho thuê trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận “Đã nộp tiền sử dụng”. đất cũ”
Lưu ý quy định trên áp dụng đối với trường hợp các văn bản pháp luật như quyết định, văn bản công nhận, giải quyết tranh chấp đã được ban hành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nam-2023-2024-6-truong-hop-duoc-tra-lai-tien-thue-dat-khi-lam-so -do-nguoi-dan-nen-biet-keo-mat-quyen-loi-759723.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/nam-2023-2024-6-truong-hop-duoc-tra- future-money-collection-when-making-so-do-people-dan-nen-biet-keo-mat-quyen-loi-d388035.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]