(Yeni) – Tài sản thừa kế được chia vào sổ tiết kiệm ngân hàng như thế nào?
Sổ tiết kiệm ngân hàng được phân chia thừa kế như thế nào?
(1) Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản cá nhân của người chết và phần tài sản chung của người chết.
(2) Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là đồ vật, tiền bạc, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản, động sản có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai.” Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc thừa kế được thực hiện thông qua hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, trong đó tài sản là đồ vật, tiền bạc, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Ngoài ra, có thể hiểu sổ tiết kiệm là chứng từ ghi quyền sở hữu của người có tên trên sổ với số tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Vì vậy, số tiền ghi trong sổ tiết kiệm là tài sản của người có tên trên sổ tiết kiệm. Vì vậy, khi người sở hữu sổ tiết kiệm chết thì số tiền trong sổ tiết kiệm được coi là tài sản thừa kế và được phân chia theo quy định của pháp luật:
– Trường hợp người sở hữu sổ tiết kiệm để lại di chúc thì ưu tiên phân chia di sản thừa kế theo di chúc;
– Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp… thì sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật.
Như vậy, khi muốn rút sổ tiết kiệm ngân hàng của người chết phải làm thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người có sổ tiết kiệm không để lại di chúc
Khác với trường hợp trên, trong trường hợp người chết có sổ tiết kiệm nhưng không để lại di chúc, những người thừa kế sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc xác định di sản thừa kế vì không chắc chắn về di sản. sổ tiết kiệm hoặc các tài sản khác.
Đồng thời, theo Điều 11 Nghị định 117/2018/ND-CP, ngân hàng chỉ cung cấp thông tin khách hàng trong các trường hợp sau:
– Cá nhân có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin khách hàng như cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…
– Được sự đồng ý bằng văn bản hoặc hình thức khác theo sự đồng ý của khách hàng.
– Cung cấp cho khách hàng đó hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.
Như vậy, nếu không có sự đồng ý của chủ sổ tiết kiệm hoặc không có yêu cầu của cơ quan chức năng thì ngân hàng sẽ không thể cung cấp thông tin về sổ tiết kiệm đó cho cá nhân khác.
Nghĩa là, khi một người có sổ tiết kiệm nhưng không có người thừa kế biết về sự tồn tại của sổ đó thì khả năng cao những người thừa kế sẽ không nhận được số tiền trong sổ tiết kiệm do người chết để lại. .
Ngược lại, có thể người chết không để lại di chúc mà những người thừa kế biết về sự tồn tại của sổ tiết kiệm rồi chia di sản thừa kế là sổ tiết kiệm để hưởng di sản thừa kế theo quy định tại điểm a. . Khoản 4 Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, ngân hàng sẽ hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào sổ tiết kiệm theo thừa kế.
Như vậy, tùy theo người thừa kế có biết về sự tồn tại của sổ tiết kiệm hay không và người chết có để lại di chúc hay không, người thừa kế có thể tiến hành các thủ tục tiếp theo để hưởng di sản thừa kế đó là số tiền tiết kiệm. thuộc về người chết.
Người thừa kế phải làm gì để được hưởng thừa kế sổ tiết kiệm?
Để được hưởng di sản thừa kế là sổ tiết kiệm, theo phân tích trên, người thừa kế phải làm thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Cụ thể, thủ tục để người thừa kế nhận di sản thừa kế dưới hình thức sổ tiết kiệm như sau:
Ai được quyền thừa kế sổ tiết kiệm?
Theo di chúc: Người thừa kế sổ tiết kiệm là người được người để lại di chúc chỉ định vào sổ tiết kiệm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 thì những người sau đây vẫn được hưởng di sản thừa kế dù trong di chúc có ghi tên họ hay không:
– Trẻ em chưa thành niên hoặc người lớn không có khả năng lao động.
– Cha, mẹ, vợ, chồng.
Theo pháp luật: Nếu không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia cho ba người thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự:
Các giấy tờ cần chuẩn bị
Dù có di chúc hay không có di chúc thì khi phân chia/khai báo thừa kế, những người thừa kế phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Mẫu đơn yêu cầu công chứng.
– Di chúc (nếu có – bản chính).
– Sổ tiết kiệm (bản gốc).
– Giấy chứng tử của người chết để lại sổ tiết kiệm (bản gốc hoặc bản sao hoặc bản sao có chứng thực).
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại sổ tiết kiệm và người thừa kế: Giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…
– Giấy tờ tùy thân của người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu chưa hết hạn, sổ hộ khẩu…
Các bước hưởng thừa kế là sổ tiết kiệm
Bước 1: Chia thừa kế
Ở bước này, người thừa kế chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên và đến Phòng/Phòng công chứng để làm thủ tục công chứng Hợp đồng/Tờ khai thừa kế dưới dạng sổ tiết kiệm.
Giấy tờ nhận được ở đây là Thỏa thuận/Tuyên bố thừa kế và sổ tiết kiệm.
Bước 2: Cử người đại diện theo ủy quyền (trong trường hợp tất cả những người thừa kế đều được hưởng di sản) hoặc người nhận số tiền thừa kế trong sổ tiết kiệm từ những người đồng thừa kế khác (hình minh họa). trong Thỏa thuận phân chia thừa kế) đến ngân hàng, xuất trình giấy tờ để rút tiền từ sổ tiết kiệm của người chết.
Ở bước này, người thừa kế thực hiện theo hướng dẫn của từng ngân hàng.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/so-tiet-kiem-ngan-hang-duoc-chia-thua-ke-the-nao-thu-tuc-rut-tien -ra-sao-757587.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/so-tiet-kiem-ngan-hang-duoc-chia-tua-ke-the-nao-thu-tuc-rut-tien- ra-sao-d387153.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]