(Yeni) – Máy ATM ngày càng được ưa chuộng vì sự tiện lợi. Nhiều người thắc mắc liệu có thể cho người khác sử dụng thẻ ATM của mình được không?
Ngày nay, các giao dịch tiền mặt ngày càng ít đi do sự tiện lợi của thẻ ATM cũng như thói quen sử dụng các ứng dụng ngân hàng. Nhiều người thắc mắc liệu có thể cho người khác sử dụng thẻ ATM của mình được không?
Tôi có thể cho người khác sử dụng thẻ ATM của mình được không?
Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định:
“Thứ nhất. Chủ tài khoản thanh toán có các quyền sau:
a) Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp và hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện sử dụng tài khoản thanh toán của mình một cách thuận tiện, an toàn;
b) Lựa chọn sử dụng các phương tiện, dịch vụ, tiện ích thanh toán do tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán cung cấp;
c) Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
d) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo Thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
d) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về tranh chấp phát sinh về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành.”.
Căn cứ vào quy định trên, chủ thẻ có thể ủy quyền cho người khác sử dụng thẻ ATM của mình. Tuy nhiên, việc ủy quyền phải thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-NHNN:
– Trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) được ủy quyền cho người khác.
– Việc ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền. Việc ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức phải được sự chấp thuận bằng văn bản của tổ chức mở tài khoản.
– Để ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền có đăng ký mẫu chữ ký và bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu. Hộ chiếu hợp lệ của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản gốc để đối chiếu).
Nếu cho người khác mượn thẻ ATM rồi người vay có hành vi lừa đảo, chủ thẻ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Bộ luật Hình sự năm 1999 đã sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009 quy định về tội phạm đồng phạm như sau:
“Điều 20. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng nhau thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp đỡ đều là đồng phạm.
Người hành nghề là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy tội phạm.
Người xúi giục là người xúi giục, dụ dỗ, thúc đẩy người khác phạm tội.
Người giúp việc là người tạo điều kiện về tinh thần hoặc thể chất để thực hiện tội phạm.
3. Tội phạm có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự thông đồng chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.”
Như vậy, theo quy định trên, trách nhiệm đồng phạm được áp dụng khi người cho vay thẻ biết hành vi của người mượn thẻ là lừa đảo và cùng với đó, có hành vi cho kẻ lừa đảo mượn thẻ ATM để thực hiện hành vi này. gian lận thì sẽ nảy sinh vấn đề hình sự với người cho mượn thẻ ATM.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/co-duoc-dua-the-atm-cua-minh-cho-nguoi-other-su-dung-khong-777747.html ” alt_src=”https://phunutoday.vn/co-duoc-dua-the-atm-cua-minh-cho-nguoi-other-su-dung-khong-d396144.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn “]