(Yeni) – Theo quy định, những tên này sẽ bị cấm đặt, không được đăng ký khai sinh tại Việt Nam, mọi người nên biết để tránh thiệt thòi.
Không đặt tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc Việt Nam
Khoản 3 Điều 26 BLDS quy định tên riêng phải bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc Việt Nam. Vì vậy, khi đăng ký khai sinh cho con và điền tên vào Giấy khai sinh cho con, cha, mẹ bắt buộc phải đặt tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc Việt Nam.
Nếu tên không được đặt bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc Việt Nam thì những tên đó có thể bị từ chối khai sinh.
Trên thực tế, Việt Nam có rất nhiều người nước ngoài sinh sống và làm việc. Vì vậy, tỷ lệ những người này kết hôn, sinh con hoặc lấy chồng Việt Nam là rất lớn.
Tuy nhiên, trẻ em khi sinh ra có quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh tại Việt Nam thì được xác định là công dân Việt Nam nên vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về việc đặt tên. Do đó, tên bằng tiếng nước ngoài sẽ không được chấp nhận.
Thay vào đó, những người này có thể đặt tên con theo phiên âm tiếng Việt/tiếng dân tộc Việt, hoặc vẫn có thể đặt tên khai sinh cho con theo tiếng Việt, tiếng dân tộc Việt và gọi con bằng biệt danh, tên ở nhà bằng tên nước ngoài.
Và ngược lại, nếu trẻ sinh ra không có quốc tịch Việt Nam mà có quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên sẽ không chịu sự điều chỉnh của quy định này.
Đặt tên có số, có ký tự, không có chữ
Tương tự như quy định đặt tên con bằng tiếng Việt, những tên đặt theo số hoặc ký tự không phải là chữ cái mà là ký tự đặc biệt như @, #, $… đều bị cấm đặt ở Việt Nam.
Không giữ gìn bản sắc, phong tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam
Tương tự như những tên gọi bị cấm tại Việt Nam ở trên, việc giải thích thế nào là tên gọi không giữ gìn bản sắc dân tộc, thuần phong mỹ tục văn hóa tốt đẹp của Việt Nam hiện chưa có văn bản nào hướng dẫn ngoài Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Vì vậy, để xác định việc đặt tên có bị cấm hay không cần xem xét cụ thể về tên đó, dân tộc của người đó cũng như truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc mà người đó đang mang hay phong tục tập quán của cộng đồng nơi người đó đang sinh sống.
Đặt tên quá dài, khó sử dụng
Đây là một trong những điều cấm của pháp luật khi đặt tên cho con. Tuy nhiên, số ký tự trong tên dài và khó sử dụng, luật chưa có hướng dẫn cụ thể.
Trước đó, trong dự thảo Bộ luật Dân sự năm 2015 có đề xuất hạn chế số ký tự trong tên của cá nhân không quá 25. Tuy nhiên, đề xuất này sau đó đã không được đưa vào Bộ luật Dân sự.
Việc ban hành Thông tư 04 với quy định “không đặt tên quá dài khó sử dụng” nhưng lại không quy định tên bao nhiêu ký tự là quá dài nên khó áp dụng vào thực tế.
Gợi ý những tên bị cấm ở Việt Nam
– Tên giống họ hàng như ông bà, cô, chú, bác. Những tên này không bị cấm nhưng theo quan niệm và để tiện xưng hô thì tốt nhất là không nên đặt.
– Những cái tên khiến nhiều người liên tưởng đến ý nghĩa xấu: Theo quan niệm, những cái tên này sẽ khiến trẻ tự ti, không thích và thậm chí có thể bị trêu chọc.
– Không nên đặt tên con có từ lạ, khó hiểu, khó hiểu. Có thể kể đến như Nguyên Nguyệt, Huỳnh Hoàng…
Tuy nhiên, đây là những cái tên mà nhiều người cho rằng là những cái tên không nên đặt. Tuy nhiên, trên thực tế, việc đặt những tên này không bị pháp luật cấm và nhiều người mang tên này.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/3-cai-ten-bi-cam-khai-sinh-o-viet-nam-ai-cung-nen-biet-keo-thiet-thoi-730568.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/3-sinh-ai-khai-ten keo-thiet-thoi-d374702.html” name=”giaitri .thobaoovhnt.vn”]