(Yeni) – Bước sang tháng 12, một số chính sách về bảo hiểm y tế và giao thông sẽ có hiệu lực, mọi người cần biết.
Theo đó, Nghị định 75/2023/ND-CP sửa đổi Nghị định 146/2018/ND-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày 03/12/2023.
Đối tượng bổ sung được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí:
Nghị định 75 bổ sung thêm đối tượng mới vào nhóm tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước chi trả là người dân ở các xã an toàn khu, khu an toàn cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Mỹ hiện đang cư trú tại các khu vực này. Xã an toàn khu cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã được cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu nơi cư trú nhưng không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Bảo hiểm y tế. Pháp luật.
Nghị định 75 cũng sửa đổi quy định về 2 đối tượng sau:
– Người được hưởng trợ cấp, trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và pháp luật trợ giúp xã hội.
– Người thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/ND-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Đối tượng bổ sung được đóng bảo hiểm y tế 100%, 95%:
– 2 môn bổ sung: 100% chi phí khám chữa bệnh:
Người dân tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc.
Người dân ở các xã an toàn, khu cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang thường trú tại các xã an toàn trong khu cách mạng trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã được cập nhật thông tin tại Căn cứ. Dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế.
– 3 môn bổ sung 95% chi phí khám chữa bệnh:
Vợ hoặc chồng của liệt sĩ kết hôn với vợ hoặc chồng khác đang hưởng trợ cấp hàng tháng trong trường hợp nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha, mẹ đẻ của liệt sĩ khi còn sống hoặc hoạt động cách mạng không có điều kiện. chăm sóc cha, mẹ ruột các liệt sĩ khi còn sống.
Người phục vụ người có công sống tại quê nhà bao gồm: Người phục vụ Mẹ Việt Nam Anh hùng; Người phục vụ thương binh (trong đó có thương binh loại B được công nhận trước 31/12/1993), người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến tiếp xúc với hóa chất độc hại bị thương tích là 81%.
Đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã vùng II, III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2016 – 2020 nhưng các xã này không còn nằm trong danh sách xã khu vực. Khu vực II, III, các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025.
Đối tượng bổ sung được ngân sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế:
Nghị định 75 đã bổ sung thêm đối tượng được ngân sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế: đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã thuộc khu vực II, III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số. và miền núi giai đoạn 2016 – 2020 nhưng các xã này không còn nằm trong danh sách các xã vùng II, III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021 – 2025.
Người thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/ND-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo mức sống trung bình của hộ gia đình có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/ND-CP và các quy định khác. Các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Sửa đổi quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước:
Nghị định 75/2023/ND-CP quy định hỗ trợ 100% phí bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo cư trú tại các huyện nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác. bản sao khác của cơ quan có thẩm quyền.
Đối tượng bổ sung được hỗ trợ ngân sách từ 70% phí bảo hiểm y tế trở lên là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã thuộc khu vực II, III và các thôn đặc biệt khó khăn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số. miền núi giai đoạn 2016 – 2020 nhưng các xã này không còn nằm trong danh sách xã khu vực II, khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021 – 2025.
Lệ phí cấp giấy phép lái xe trực tuyến là 115.000 đồng
Ngày 16/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 63/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư quy định phí, lệ phí khuyến khích sử dụng dịch vụ công. trực tuyến có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 năm 2023.
Theo đó, sửa đổi quy định tại Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí sát hạch lái xe; Lệ phí cấp giấy phép, chứng chỉ hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển số xe máy chuyên dùng như sau: Lệ phí sát hạch lái xe; Lệ phí cấp giấy phép, chứng chỉ hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển số xe máy chuyên dùng được quy định tại Biểu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp mới, cấp lại, đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) trực tuyến: Từ ngày 01/12/2023 đến ngày 31/12/2023. Tháng 12/2025 áp dụng mức phí 115.000 đồng/lần. Từ ngày 1/1/2026 trở đi, áp dụng mức thu phí quy định tại Biểu thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC.
Như vậy, mức phí cấp mới, cấp lại, đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) khi nộp hồ sơ trực tuyến từ ngày 1/12/2023 là 115.000 đồng/lần cấp.
Điều kiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
Ngày 29/9/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định đường ngang và cấp phép xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt đang hoạt động hiệu quả. có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 năm 2023.
Theo đó, điều kiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định như sau: Tổ chức có yêu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải đảm bảo nguồn kinh phí để cải tạo, nâng cấp đường ngang theo quy định. quy định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng đường ngang phải xác định rõ nguồn vốn để quản lý, bảo trì và tổ chức phòng thủ đường ngang.
Đối với đường ngang có giới hạn sử dụng, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải bảo đảm: Mục đích sử dụng lối qua đường phù hợp với phương pháp sử dụng. Đề án tổ chức giao thông tạm thời được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Thời hạn khai thác, sử dụng đường vượt không quá 24 tháng; Chủ đầu tư quản lý, sử dụng đường ngang cam kết thực hiện các thủ tục bãi bỏ đường ngang và tự tháo dỡ đường ngang, hoàn trả kết cấu hạ tầng đường sắt khi hết thời hạn khai thác, sử dụng.
Đối với các đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia sử dụng lâu dài, được đầu tư bằng vốn nhà nước, sau khi hoàn thành đường ngang, chủ đầu tư bàn giao dự án cho Bộ Giao thông vận tải để tổ chức. quản lý, bảo trì, khai thác theo đúng quy định. Đối với đường ngang được xây dựng bằng nguồn vốn khác, tổ chức đề nghị xây dựng đường ngang phải đảm bảo kinh phí cho việc quản lý, bảo trì và tổ chức phòng thủ đường ngang.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-12-2023-mot-so-chinh-sach-ve-bhyt-and- Giao-thong-chinh-thuc -co-hieu-luc-ai-cung-can-biet-768418.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-12-2023-mot-so-chinh-sach-ve-bhyt- and-communication-thong-chinh-thuc-with-understanding-who-also-can-be-d392050.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]