( Yeni ) – Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Sổ đỏ người dân cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ cần thiết.
Hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ đất có hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi làm thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu bao gồm:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/DK.
2. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP về đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Một trong những hồ sơ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/ND-CP về đăng ký quyền sở hữu nhà ở, cụ thể:
– Giấy phép xây dựng nhà hoặc giấy phép xây dựng nhà có thời hạn trong trường hợp phải xin giấy phép xây dựng. Trường hợp nhà được xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản. Bản sao cơ quan cấp phép xây dựng xác nhận khu vực xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và hiện đã phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 về mua bán, kinh doanh nhà ở hoặc văn bản thanh lý, định giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05/7/1994.
– Văn bản bàn giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
– Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời gian bất động sản chưa được Nhà nước xác lập quyền sở hữu toàn dân…
– Hồ sơ mua, bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở đã được công chứng chứng nhận hoặc được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật:
+ Trường hợp mua, tặng, đổi, thừa kế nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
+ Nếu nhà mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà được hai bên ký kết.
– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp người yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong các giấy tờ nêu trên có đứng tên người khác:
+ Phải có văn bản mua, bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, có chữ ký của các bên liên quan và được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chấp thuận (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận.
+ Nhà ở mua, tặng, đổi, thừa kế trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ mua, tặng, đổi, thừa kế có chữ ký của chủ nhà. Các bên liên quan phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, tặng, đổi, thừa kế căn nhà đó.
+ Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong các giấy tờ nêu trên nhưng hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không đủ giấy tờ phải được UBND xã xác nhận. .
– Trường hợp cá nhân trong nước không có giấy tờ thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; Các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Hồ sơ trong trường hợp chủ sở hữu nhà không phải là chủ sở hữu đất
Hồ sơ này áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. Nói cách khác, nhà là của người này nhưng đất lại là của người khác. Ví dụ: Cha mẹ cho con xây nhà nhưng không chuyển nhượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho con.
Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký theo mẫu số 04a/DK.
– Một trong các văn bản quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/ND-CP.
– Sơ đồ tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng).
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; Các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đối với tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý xây dựng dự án đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ dự án không phải là chủ dự án. người sử dụng đất.
Trên đây là hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, nộp cho Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện nơi tổ chức Văn phòng một cửa, sau đó nộp cho Văn phòng một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu). Nó). ). Đối với tổ chức nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai (cấp tỉnh).
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/di-lam-so-do-nam-2023-phai-mang-theo-giay-to-gi-nguoi-dan-can -biet-som-754048.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/di-lam-so-do-nam-2023-phai-carry-theo-giay-to-gi-nguoi-dan-can- biet-som-d385551.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]