(Yeni) – Người chưa được cấp sổ đỏ không được sử dụng các quyền như thế chấp, góp vốn.
Không làm sổ đỏ có được không?
Trước hết, bạn cần xem xét tầm quan trọng của một sổ đỏ cụ thể? Sổ đỏ là loại văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý đất đai, có vai trò quyết định khi đất đai là căn cứ để xác định ai là chủ sở hữu đất, chủ sở hữu nhà và công trình gắn liền với đất. Ngoài ra, đây còn là cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai cũng như bồi thường khi đất bị thu hồi.
– Căn cứ để xác nhận ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận hợp pháp để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên, khi Nhà nước cấp giấy chứng nhận thì giấy chứng nhận đó là căn cứ để xác định ai có quyền sử dụng đất và ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ( chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, cây lâu năm, rừng trồng là rừng sản xuất ).
– Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, Giấy chứng nhận là một trong những điều kiện để thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Là căn cứ bồi thường khi đất bị thu hồi
Căn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013 về điều kiện bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công ích là người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp, trừ trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật. Đất đai, cụ thể:
Theo khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai, đối với đất nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có Giấy chứng nhận. Nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận sẽ được bồi thường theo diện tích đất thực tế đang sử dụng. Diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
– Là căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không thành thì được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất do Tòa án nhân dân giải quyết.
– Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các tài liệu quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì nguyên đơn chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. quy định sau:
+ Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện).
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Như vậy, việc có hay không có Giấy chứng nhận là một trong những căn cứ để các bên tranh chấp lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai. Đồng thời, khi giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền sử dụng giấy chứng nhận làm một trong những căn cứ để giải quyết.
– Sổ đỏ được dùng làm căn cứ xác định loại đất
Khoản 1 Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Việc xác định loại đất căn cứ vào một trong các căn cứ sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Là thành phần của hồ sơ đăng ký thay đổi
Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Việc đăng ký thay đổi được thực hiện trong trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc đã đăng ký có những thay đổi sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên…”.
Theo quy định trên, khi đăng ký biến động, trong hồ sơ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp cho cơ quan đăng ký đất đai phải có Giấy chứng nhận.
Như vậy, nếu không làm sổ đỏ thì bạn sẽ không được hưởng những quyền lợi nêu trên từ sổ đỏ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến an ninh pháp lý của đất đai, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp.
Lý do người dân không muốn có sổ đỏ là gì?
Hiện nay, một số người ngại xin cấp sổ đỏ vì những lý do sau:
– Phải nộp tiền sử dụng đất.
– Không đủ điều kiện để xin sổ đỏ.
– Hồ sơ xin cấp sổ đỏ quá nhiều và chưa được chuẩn bị đầy đủ.
Căn cứ xác định mục đích sử dụng đất ổn định
Với đất không có giấy tờ, một trong những căn cứ quan trọng để được xét cấp sổ đỏ là việc sử dụng đất ổn định.
Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/ND-CP, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ khi bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó cho đến thời điểm được cấp sổ đăng ký đất đai. . Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời điểm và nội dung liên quan đến mục đích sử dụng đất được ghi trên một trong các giấy tờ sau:
– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế bất động sản.
– Giấy tờ đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn nhà gắn liền với đất ở; CMND hoặc giấy khai sinh, chứng từ thanh toán tiền điện, nước và các khoản thanh toán khác có địa chỉ cư trú trên thửa đất đã đăng ký.
– Văn bản về việc giao, chia, giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.
– Giấy tờ mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.
– Bản đồ, sổ mục lục, tài liệu khảo sát, đo đạc đất đai qua các thời kỳ.
– Tờ khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký…
Trường hợp không có một trong các giấy tờ nêu trên hoặc giấy tờ không ghi rõ thời điểm lập hồ sơ, mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất. mục đích sử dụng đất dựa trên việc lấy ý kiến của người dân đã cư trú tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nguoi-dan-khong-lam-so-do-co-sao-khong-768903.html” alt_src=”https:// phuautoday.vn/nguoi-dan-khong-lam-so-do-co-sao-khong-d392242.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]