(Yeni) – Dưới đây là những trường hợp người dân bị thu hồi đất không được bồi thường và người dân cần chú ý hành động cho đúng pháp luật.
Đất đai thuộc sở hữu nhà nước, người dân chỉ có quyền sử dụng. Khi Nhà nước thu hồi đất, không phải trường hợp nào cũng được bồi thường, bồi thường. Dưới đây là những trường hợp người dân không được bồi thường khi đất bị thu hồi và người dân cần chú ý hành động đúng pháp luật.
Căn cứ Điều 82 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất không bồi thường đất trong các trường hợp sau:
(1) Các trường hợp không được bồi thường đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức.
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức phải nộp tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; Đối với đất thuê, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách người có công với cách mạng.
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của xã, phường, thị trấn.
– Đất khoán để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
(2) Đất được Nhà nước giao quản lý
Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý. Khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.
Cụ thể, đất được giao cho các tổ chức để quản lý:
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý quỹ đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật đầu tư.
+ Tổ chức được giao quản lý đất mặt nước sông và đất mặt nước chuyên dùng.
Đất giao cho Chủ tịch UBND xã quản lý, sử dụng vào mục đích công cộng và đất giao cho cộng đồng dân cư quản lý khi bị thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.
(3) Bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai + Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo Điều 64 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích mà còn vi phạm.
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất đai.
– Đất được giao, cho thuê không đúng người hoặc không đúng thẩm quyền.
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà phải chuyển nhượng, tặng cho.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý nhưng bị lấn, chiếm.
– Quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng theo quy định mà bị người sử dụng đất lấn, chiếm do thiếu trách nhiệm.
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
– Đất không được sử dụng liên tục trong thời gian quy định.
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư không sử dụng hoặc chậm tiến độ.
+ Thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
(4) Không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai
Đối với đất không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi. Trừ trường hợp đất nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 được bồi thường theo diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
(5) 04 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất và nguy hiểm đến tính mạng con người gồm các điểm a, b, c và d khoản 1. Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác. , giảm hoặc loại bỏ nhu cầu sử dụng đất; Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không gia hạn;
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nhung-truong-hop-khong-duoc-den-bu-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat-nguoi-dan -can-biet-753324.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/nhung-truong-hop-khong-duoc-den-bu-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat-nguoi-dan- can-biet-d385122.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]