( Yeni ) – Pháp luật đất đai cho phép ghi tên vợ, chồng vào sổ đỏ trong trường hợp bất động sản là tài sản chung hoặc theo thỏa thuận của vợ, chồng. Khi ghi tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ thì phải đáp ứng các điều kiện sau.
Khi nào thì vợ chồng tôi được cộng tên vào sổ đỏ?
Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về ghi tên vào sổ đỏ như sau:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi các giấy tờ sau: họ, tên vợ, tên chồng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chuyển thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ghi cả họ và tên vợ. người chồng. nếu được yêu cầu.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai về cấp, đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng mà trên Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng. chấp nhận ghi họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Như vậy, điều kiện để thực hiện thủ tục ghi tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hai vợ chồng nhưng trên giấy chứng nhận chỉ có tên một người.
Lưu ý khi phân biệt tài sản nhà đất
Đất đai là tài sản chung khi quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng. với tài sản riêng.
Nhà là tài sản chung khi nhà được mua bằng tiền của vợ, chồng; nhà được tặng cho chung, được thừa kế chung; nhà là tài sản riêng nhưng thỏa thuận là tài sản chung; nhà ở do hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
Trường hợp không có căn cứ chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-thang-9-2023-them-ten-vo-hoac-chong-vao-so-do-can-dap -ung-1-dieu-kien-739524.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-thang-9-2023-them-ten-vo-hoac-chong-vao-so-do- can-dap-ung-1-dieu-kien-d378801.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]