( Yeni ) – Có tới 4 loại tài sản gắn liền với đất được pháp luật công nhận và cấp sổ đỏ gắn liền với đất khi đáp ứng một số điều kiện.
04 tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ
Theo Điều 104 Luật Đất đai 2013, 04 tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ đỏ), bao gồm:
– Căn nhà;
– Công trình xây dựng không phải là nhà ở;
– Rừng sản xuất là rừng trồng;
– Cây già.
Lưu ý: Các tài sản trên sẽ được cấp sổ đỏ nếu có tại thời điểm cấp sổ đỏ.
Điều kiện tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ
Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các giấy tờ sau mới được cấp sổ đỏ tài sản gắn liền với đất:
2.1. Điều kiện nhà ở được cấp sổ đỏ
Hộ gia đình, cá nhân trong nước đủ điều kiện sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở hợp pháp thì được chứng nhận quyền sở hữu nếu có một trong các loại sau: các loại giấy tờ sau:
– Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn trong trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà được xây dựng không đúng giấy phép xây dựng đã được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng khẳng định phần diện tích xây dựng sai giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn. Dự án hiện đã phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Nghị định 61/CP hoặc các văn bản thanh lý, định giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
– Văn bản bàn giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
– Văn bản về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời gian nhà ở chưa thuộc diện được Nhà nước xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11;
– Hồ sơ mua, bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở đã được công chứng chứng nhận hoặc được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp mua, tặng, đổi, thừa kế nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà được hai bên ký kết;
– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
(Điều 31 Nghị định 43/2014/ND-CP, Khoản 14, Điều 1 Nghị định 148/2020/ND-CP)
2.2. Điều kiện để dự án xây dựng không phải nhà ở được cấp sổ đỏ
Hộ gia đình, cá nhân trong nước là chủ sở hữu công trình xây dựng phi nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nếu có một trong các giấy tờ sau:
– Giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng có thời hạn trong trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình xây dựng không đúng giấy phép xây dựng đã được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng khẳng định phần diện tích xây dựng sai giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn. Dự án hiện đã phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp có thẩm quyền cấp theo từng thời kỳ, trừ trường hợp được Nhà nước quản lý, bố trí sử dụng;
– Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp có thẩm quyền cấp theo thời gian, trừ trường hợp được Nhà nước quản lý, bố trí sử dụng;
– Hồ sơ mua bán, tặng cho, thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng, chứng thực theo quy định;
– Văn bản của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
(Điều 32 Nghị định 43/2014/ND-CP, Khoản 15, Điều 1 Nghị định 148/2020/ND-CP)
2.3. Điều kiện đối với rừng sản xuất là rừng trồng được cấp sổ đỏ
Chủ rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền trả chuyển nhượng rừng hoặc tiền trả cho Nhà nước khi giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây được chứng thực: đối với quyền sở hữu:
– Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP trong đó xác nhận việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. đất trồng rừng sản xuất;
– Văn bản giao rừng sản xuất là rừng trồng;
– Hợp đồng hoặc văn bản mua bán, tặng cho, thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có các giấy tờ nêu trên mà trồng rừng sản xuất bằng vốn tự có thì Văn phòng Đăng ký đất đai phải xác nhận đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng. đất đai theo quy định của pháp luật đất đai;
– Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật đầu tư;
– Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Trường hợp chủ rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có văn bản đồng ý có công chứng của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng hoặc được chứng thực theo quy định của pháp luật. pháp luật và bản sao các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(Điều 33 Nghị định 43/2014/ND-CP)
2.4. Điều kiện cây lâu năm được cấp sổ đỏ
Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP trong đó xác nhận việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. đất trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên văn bản đó;
– Hợp đồng hoặc văn bản mua bán, tặng cho, thừa kế cây lâu năm đã được công chứng, chứng thực theo quy định;
– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có các giấy tờ nêu trên thì phải được Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Đối với tổ chức trong nước phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm. chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/4-loai-tai-san-gan-lien-voi-dat-duoc-cap-so-do-la-tai-san -gi-753896.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/4-loai-tai-san-gan-lien-voi-dat-duoc-cap-so-do-la-tai-san-gi- d385491.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]