Theo quy định của Luật Cư trú, từ ngày 1/1/2023 sẽ không còn sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, vậy các thủ tục đất đai người dân sẽ thực hiện ra sao?
Từ 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sẽ chính thức không còn giá trị sử dụng. Các cơ quan chức năng đã thống nhất quản lý thông tin công dân bằng dữ liệu điện tử trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được tích hợp trên căn cước công dân gắn chíp.
Liên quan đến vấn đề này, Chính phủ cũng vừa ban hành Nghị định 104/2022 sửa đổi các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Theo đó, nhiều thủ tục liên quan đến đất đai nhà ở đã được thay đổi. Liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội, hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú.
Đối với thi hành Luật Đất đai, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
Sổ hộ khẩu chính thức xóa bỏ vào ngày 1/1/2023 |
Theo quy định hiện hành, những thủ tục về đất đai cần sổ hộ khẩu giấy gồm: Xác định việc sử dụng đất ổn định (điểm e, khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT). Đăng ký biến động đất đai khi phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng (Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT). Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để nghiên cứu, rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để sửa đổi kịp thời đáp ứng được yêu cầu.
Thẻ căn cước công dân sẽ là giấy tờ chứng minh thông tin cư trúc khi thực hiện các thủ tục đất đai |
Về xử lý theo thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì một số nội dung liên quan đã được xử lý một phần tại Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT. Cụ thể, tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT đã quy định: “Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao giấy CMND hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai) để hạn chế xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú và sử dụng thông tin về nơi cư trú khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của Luật Cư trú.
Nghị định 104 của Chính phủ quy định 4 phương thức sử dụng thông tin cư trú của công dân thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy: Thứ nhất, tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Thứ hai, tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID. Thứ ba, sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân gắn chip. Thứ tư, là các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Nghị định nêu rõ trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức được nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức… được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú bao gồm thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. |
Bích Trần
[yeni-source src=”” alt_src=”https://www.phunuonline.com.vn/tu-1-1-2023-bo-so-ho-khau-thu-tuc-dat-dai-se-thuc-hien-ra-sao-a1481666.html” name=””]