(Yeni) – Theo quy định của pháp luật Việt Nam, có 3 trường hợp dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn được thừa kế tài sản, đất đai.
Những trường hợp nào không được nêu trong di chúc nhưng vẫn được thừa kế đất theo pháp luật?
Căn cứ Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật, nếu người lập di chúc không cho phép họ hoặc chỉ cho họ hưởng di sản. cấp ít hơn hai phần ba phần di sản đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con đã thành niên không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Như vậy, dù người lập di chúc không được hưởng di sản thì 02 trường hợp sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:
Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.
Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động.
Ví dụ: Mr. A và bà. Vợ chồng ông B có tài sản chung là nhà và đất trị giá 2 tỷ đồng do mâu thuẫn với vợ là ông B. A đã lập di chúc trước khi chết với nội dung toàn bộ di sản được để lại cho 1 người con trai (bố và mẹ của A đã chết).
Mặc dù bà A không được hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015. tiếp theo:
– Ông. Phần thừa kế của A là 01 tỷ đồng (do nhà đất là tài sản chung nên phải chia đôi).
– Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế của ông Một bà B và con trai, mỗi người được thừa kế 500 triệu đồng.
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 thì bà B được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất di sản.
Như vậy, mặc dù ông A không cho bà B thừa kế di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần thừa kế nhà đất với giá trị là 333,33 triệu đồng.
Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc không áp dụng đối với trường hợp người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 BLDS 2015 hoặc người không có quyền đối với di sản không được hưởng di sản. quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
Chia di sản theo di chúc được quy định như thế nào?
Căn cứ điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc chia di sản được thực hiện theo ý chí của người lập di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của mỗi người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người có tên trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Nếu di chúc quy định việc chia di sản bằng hiện vật thì những người thừa kế được nhận hiện vật cùng với hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc chịu phần giá trị giảm sút của hiện vật cho đến thời điểm phân chia di sản. ; nếu vật bị hủy hoại do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Nếu di chúc chỉ xác định việc chia di sản trong quan hệ với tổng giá trị của khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị của khối di sản còn có vào thời điểm chia di sản. di sản chỉ được chia sau một thời hạn nhất định Căn cứ Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau:
Hạn chế phân chia di sản
Nếu theo di chúc của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế mà di sản chỉ được chia sau một thời hạn nhất định thì di sản chỉ được chia sau khi hết thời hạn đó. Trong trường hợp có yêu cầu chia thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ, chồng còn sống và gia đình thì bên vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án chuyển phần di sản mà các thừa kế đã thừa kế. nhận được, để xác định. những người thừa kế có quyền nhưng chưa chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn 3 năm, nếu người còn sống chứng minh được việc chia di sản tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết một lần nhưng không quá 3 năm và không được gia hạn. sau một thời gian nhất định trong các trường hợp sau:
– Theo ý chí của người lập di chúc
– Được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/2-truong-hop-du-khong-co-ten-trong-di-chuc-van-duoc-huong-thua-ke ” -nha-dat-theo-luat-moi-nam-2023-717486.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/2-truong-hop-du-khong-co-ten-trong-di-chuc – van-duoc-huong-thua-ke-nha-dat-theo-luat-moi-nam-2023-d369486.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]