(Yeni) – Các trường hợp sau sẽ được trả lương nếu chưa nghỉ phép năm.
2 trường hợp nghỉ phép năm sẽ không được trả
Ngoài các ngày nghỉ hàng tuần, lễ, tết, nhân viên còn được nghỉ phép hàng năm (nghỉ phép). Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp được hưởng lương trước khi hết ngày nghỉ phép hằng năm bao gồm:
– Trường hợp bạn nghỉ việc hoặc mất việc nhưng chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động sẽ trả lương cho những ngày chưa nghỉ. . .
Theo đó, người lao động chỉ được trả lương nếu không nghỉ phép hằng năm đầy đủ trong hai trường hợp sau:
– Từ bỏ
– Mất việc.
Nghĩa là, người lao động chưa nghỉ phép hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm nhưng không thuộc hai trường hợp nêu trên sẽ không được trả lương cho những ngày chưa nghỉ phép.
Tôi có thể chuyển thời gian nghỉ phép sang năm sau không?
Việc chuyển chế độ nghỉ phép sang năm tiếp theo là do sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nhưng lưu ý chỉ được gộp tối đa 03 năm/lần.
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định lịch nghỉ phép hàng năm sau khi trao đổi với người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép hàng năm theo từng đợt hoặc nghỉ phép kết hợp tối đa 3 năm một lần.
Căn cứ vào quy định trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để chuyển ngày nghỉ phép năm nay sang năm sau.
Theo đó, ngày nghỉ phép có được chuyển sang năm sau hay không sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động và đây không phải là quyền mặc định của người lao động.
Lưu ý: Nghỉ phép hàng năm chỉ được cộng dồn 3 năm một lần.
Cách tính thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép hàng năm
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/ND-CP, thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi kết thúc thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Được hưởng lương thời gian nghỉ việc riêng theo Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
– Thời gian nghỉ không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn ≤ 01 tháng/năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn ≤ 06 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng tích lũy ≤ 02 tháng/năm.
– Thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật.
– Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian ngừng việc hoặc bỏ việc không do lỗi của người lao động.
– Nghỉ việc do tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó kết luận không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo công thức sau:
Số ngày nghỉ hằng năm = (Số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có))/12 x Số tháng làm việc thực tế trong năm.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/2-truong-hop-khong-nghi-het-phep-nam-se-duoc-thanh-toan-tien-ai-khong -biet-la-thiet-779244.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/2-truong-hop-khong-nghi-het-phep-nam-se-duoc-thanh-toan-tien-ai- don’t-know-la-thiet-d396872.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]