(Yeni) – Theo quy định của pháp luật sẽ có 7 trường hợp ngay cả con ruột cũng không được thừa kế tài sản.
Thừa kế là gì?
Thừa kế là quyền để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong đó có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật và quyền hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Ngược lại, bị loại có nghĩa là không được hưởng những quyền lợi mà mình đáng được hưởng. Không được thừa kế có thể hiểu là không được hưởng quyền thừa kế. Nếu không có tư cách gì thì người đó đương nhiên sẽ được thừa kế.
Trong 7 trường hợp con ruột không được thừa kế tài sản từ cha mẹ
(1) Con không còn sống vào thời điểm thừa kế.
Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng được thụ thai trước khi người để lại thừa kế qua đời. mạng sống. Như vậy, nếu tại thời điểm mở thừa kế của cha, mẹ mà con không còn sống hoặc chưa được thụ thai thì không được hưởng di sản.
(2) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc có hành vi ngược đãi, tra tấn nghiêm trọng người để lại di sản hoặc xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
(3) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc người để lại di sản.
(4) Người bị kết án về tội cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng.
(5) Người lừa dối, ép buộc, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc; Làm giả di chúc, sửa đổi di chúc, hủy bỏ di chúc, che giấu di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, trong trường hợp cha, mẹ hoặc người để lại di sản biết người thừa kế đã thực hiện hành vi nêu trên mà vẫn để lại di sản cho họ thì vẫn được hưởng di sản theo di chúc.
(6) Con không có tên trong di chúc thừa kế.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân muốn chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trường hợp cha hoặc mẹ không để lại di chúc trước khi qua đời thì con được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ theo quy định tại Điều 650 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Trong trường hợp cha, mẹ hoặc người thừa kế có di chúc nhưng trong di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con thì con sẽ không được thừa kế tài sản nào (kể cả nhà, đất) theo di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau: Những người sau đây vẫn được hưởng thừa kế bằng 2/3 mức của người thừa kế theo pháp luật nếu thừa kế được phân chia theo pháp luật, trong trường hợp người lập di chúc không cho hưởng di sản thừa kế hoặc chỉ được hưởng di sản thừa kế dưới 2/3 phần đó: “Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng ; trẻ em không thể làm việc.
Vì vậy, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã trưởng thành không có khả năng lao động vẫn có thể nhận di sản thừa kế khi không có tên trong di chúc.
(7) Đứa trẻ bị tước quyền thừa kế.
Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền: Chỉ định người thừa kế; khiến người thừa kế không được hưởng di sản thừa kế. Phân chia di sản thừa kế cho từng người thừa kế. Dành một phần tài sản trong khối di sản để thừa kế và thờ cúng. Giao nghĩa vụ cho những người thừa kế. Chỉ định người lưu giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản.
Như vậy, dù người thừa kế có đủ điều kiện hưởng di sản nhưng người để lại di sản lại tước quyền thừa kế trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được thừa kế di sản.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nam-2023-2024-7-truong-hop-con-ruot-cung-khong-duoc-huong-thua-ke-nha -dat-tu-cha-me-753751.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/nam-2023-2024-7-truong-hop-con-ruot-cung-khong-duoc-huong-thua- ke-nha-dat-tu-cha-me-d385412.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]