( Yeni ) – Người lao động sẽ nhận được gì sau khi nghỉ việc? Tìm hiểu 5 số tiền người lao động nhận được sau khi nghỉ việc!
Tiền lương cho những ngày làm việc không được trả lương
Đây là số tiền mà mọi người lao động sẽ nhận được khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng đầy đủ các khoản tiền. liên quan đến quyền lợi của người lao động (bao gồm cả tiền lương).
Thời hạn thanh toán này có thể được gia hạn nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp sau:
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình kinh doanh; chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền cho phép năm
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy theo loại hình lao động và điều kiện làm việc, người lao động làm việc liên tục trong thời gian 12 tháng sẽ được nghỉ phép hàng năm từ 12 đến 16 ngày.
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc mà vẫn còn số ngày nghỉ hàng năm chưa sử dụng thì người sử dụng lao động phải trả mức lương tương ứng cho người lao động đó. những ngày nghỉ chưa sử dụng.
Vì vậy, ngoài việc được nhận lương, người lao động còn có quyền được nghỉ phép hàng năm chưa sử dụng nếu hợp đồng lao động kết thúc hoặc bị mất việc làm.
Sự chia ra để trả
Căn cứ quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động phải đáp ứng 2 điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động theo các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Đã làm việc thường xuyên cho Người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.
Khi đáp ứng cả 2 điều kiện trên, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc cho mỗi năm làm việc. Khoản trợ cấp này bằng nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hoặc người lao động tự nguyện nghỉ việc không lý do chính đáng trong vòng 5 ngày. làm việc liên tục hoặc nhiều hơn.
Cách tính trợ cấp thôi việc cụ thể như sau:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.
Trong đó:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là mức lương bình quân của 6 tháng liên tục theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc mà người sử dụng lao động đã làm. trả trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm khi đáp ứng 2 điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.
Nếu đáp ứng được cả 2 điều kiện trên thì người lao động sẽ nhận được trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động. Khoản trợ cấp này sẽ được tính dựa trên thời gian làm việc tích lũy và tiền lương hàng tháng trước khi mất việc.
Cụ thể mức trợ cấp mất việc làm sẽ được tính như sau:
Trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc để tính trợ cấp x Tiền lương hàng tháng để tính trợ cấp.
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp: là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc.
Tiền lương để tính trợ cấp thất nghiệp là mức lương bình quân của 6 tháng liên tục theo hợp đồng lao động trước khi người lao động bị mất việc làm.
Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo hiểm xã hội và không được người sử dụng lao động chi trả. Tuy nhiên, để nhận được số tiền này, người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi hợp đồng lao động kết thúc.
Đăng ký tình trạng thất nghiệp và nộp đơn xin trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Không tìm được việc làm mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động có đủ các điều kiện nêu trên sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo cách tính sau:
Mức trợ cấp tháng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liên tục trước khi thất nghiệp x 60%.
Ngoài 5 khoản tiền nêu trên, người lao động còn có thể được hưởng những khoản tiền khác sau khi thôi việc tùy theo nội dung hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận đã thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động thất nghiệp có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Trung tâm Việc làm (TTGTVL) nơi người lao động làm việc. muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
– Bước 2. Thời hạn xử lý hồ sơ:
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, nếu người lao động chưa tìm được việc làm, Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) sẽ xác nhận việc giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm ra quyết định phê duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đã đóng cho người lao động.
+ Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Thời gian tính trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 kể từ ngày nộp hồ sơ.
– Bước 3. Nhận trợ cấp thất nghiệp
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định phê duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương sẽ chi trả trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động cùng với thẻ bảo hiểm y tế. Mức trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức lương bình quân của 6 tháng liên tục có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp.
+ Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận trợ cấp thất nghiệp của tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
– Bước 4: Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng của nhân viên
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 28/2015/ND-CP, hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo tìm được việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp chưa tìm được việc làm (theo lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Trong tháng, nếu người lao động không báo cáo theo quy định thì tháng đó người lao động sẽ bị cắt trợ cấp thất nghiệp. Nếu người lao động không thông báo cho Trung tâm Dịch vụ việc làm về tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định thì Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo đến Cơ quan Bảo hiểm xã hội và gửi thông báo cho người lao động. về việc dừng phúc lợi của nhân viên.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/5-khoan-tien-nguoi-lao-dong-co-the-nhan-sau-khi-nghi-viec-762587.html ” alt_src=”https://phunutoday.vn/5-khoan-tien-nguoi-lao-dong-co-the-nhan-sau-khi-nghi-viec-d389417.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn “]