(Yeni) – Theo quy định của Bộ luật Dân sự, người thừa kế thuộc các trường hợp sau đây thì không được nhận thừa kế nhà, đất và các di sản khác của cha, mẹ, người đã để lại di sản, bao gồm:
Thông thường, khi cha mẹ chết, tài sản được để lại cho con cái của họ. Tuy nhiên, có 7 trường hợp con không được thừa kế nhà, đất của cha mẹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quyền thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật
Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật; thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người lập di chúc có quyền chủ động chỉ ra những người được hưởng thừa kế theo nội dung di chúc, số tiền mỗi người được hưởng, người không đủ điều kiện hưởng theo nội dung di chúc, dành một phần tài sản trong di sản để thừa kế. , thờ cúng, phân định nghĩa vụ cho người thừa kế, cử người lập di chúc, quản lý di sản, phân chia di sản… mà không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác.
Ngoài ra, người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào. Nếu một người chết để lại di chúc thì tài sản đó phải được chuyển giao cho người được hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người lập di chúc. Thừa kế theo pháp luật chỉ được thực hiện khi không có di chúc, di chúc không hợp pháp và các nguyên nhân khác của người thừa kế phát sinh.
7 trường hợp không được thừa kế
Trường hợp 1: Con không còn sống vào thời điểm thừa kế
Điều 613 BLDS 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng có thai trước khi người quá cố chết.
Vì vậy, nếu vào thời điểm mở thừa kế của cha, mẹ, con cái không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp 2: Bị kết tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc tội hành hạ, hành hạ nghiêm trọng người để lại di sản hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 3: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ phụng dưỡng người chết.
Trường hợp 4: Người đó bị kết tội cố ý can thiệp vào đời sống của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng.
Trường hợp 5: Người lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản bằng việc lập di chúc; làm sai lệch di chúc, sửa đổi di chúc, hủy bỏ di chúc, che giấu di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người lập di chúc.
Lưu ý, nếu cha, mẹ hoặc người để lại biết người thừa kế đã thực hiện hành vi trên mà vẫn để lại di sản cho mình thì họ vẫn được hưởng di sản theo nội dung di chúc.
Trường hợp 6: Con không có tên trong di chúc
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Nếu trước khi chết cha mẹ không để lại di chúc thì con được hưởng di sản của cha mẹ theo quy định tại Điều 650 và Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.
Tuy nhiên, trong trường hợp cha, mẹ hoặc người để lại di chúc nhưng trong di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con thì con sẽ không được hưởng bất kỳ tài sản nào (bao gồm toàn bộ nhà, đất) theo nội dung của di chúc.
Lưu ý, Khoản 1 Điều 644 BLDS 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo điều kiện . pháp luật nếu chia di sản theo pháp luật, trường hợp họ không được người lập di chúc hưởng di sản hoặc chỉ nhận dưới 2/3 di sản:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con đã thành niên không có khả năng lao động.
Vì vậy, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên không có khả năng lao động vẫn được nhận di sản khi di chúc không có tên.
Trường hợp 7: Con bị tước quyền hưởng di sản
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; miễn trừ người thừa kế.
– Phân định di sản thừa kế cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để thừa kế, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Cử người thi hành, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, dù người thừa kế có đủ tư cách hưởng di sản nhưng người để lại di sản truất quyền hưởng di sản đối với di sản thì người thừa kế đó sẽ không được hưởng di sản.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/7-truong-hop-con-ruot-khong-duoc-huong-thua-ke-nha-dat-tu-cha-me -theo-luat-dat-dai-2023-715722.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/7-truong-hop-con-ruot-khong-duoc-huong-thua-ke-nha-dat- tu-cha-me-theo-luat-dat-dai-2023-d368705.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]