(Yeni) – So với đất chưa có sổ đỏ, rõ ràng đất có sổ đỏ mang lại nhiều lợi thế, ngay cả người có tên trong sổ đỏ cũng có tới 7 quyền được pháp luật thừa nhận.
Văn bản pháp luật xác định người có quyền hợp pháp
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cần quy định rõ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp luật để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hợp pháp nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là giấy chứng nhận hợp pháp để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp.
Là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện giao dịch
Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, điều kiện cần thiết đầu tiên để người sử dụng đất thực hiện các quyền trên là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Điều đó càng cho thấy tầm quan trọng của sổ đỏ trong quá trình sử dụng đất.
Là căn cứ đầu tiên để Nhà nước bồi thường khi đất bị thu hồi
Điều 75, Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê, trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 1. khoản 2 Điều 77 của Luật này; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và có Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất. nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này chưa được cấp.
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. quy định của Luật này chưa được ban hành.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất, tiền chuyển nhượng đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này chưa được ban hành.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Tài sản ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này chưa được cấp.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết. thỏa thuận thuê; thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Quyền sử dụng đất. Luật này vẫn chưa được ban hành.
Quyền của người có tên trong sổ đỏ
Pháp luật xác định người có quyền sử dụng đất có các quyền được công nhận tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 như sau:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, đầu tư trên đất.
3. Được hưởng lợi ích từ các công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn, hỗ trợ trong việc cải tạo, bồi dưỡng đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo vệ khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình về đất đai.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và các hành vi vi phạm pháp luật khác về đất đai.
Có thể nói, về cơ bản, người có tên trên sổ đỏ, sổ hồng có các quyền của chủ sở hữu tài sản bất động sản bao gồm: Sử dụng, định đoạt (mua, bán, cho thuê, chuyển nhượng…) theo quy định. quy định của pháp luật. Vì vậy, căn cứ Điều 166 và Điều 188 Luật Đất đai 2013, giao dịch mua bán đất không có sổ đỏ không được coi là hợp pháp và tiềm ẩn nhiều rủi ro như:
1. Sau khi nhận chuyển nhượng loại đất này, người nhận chuyển nhượng không thể xin cấp sổ đỏ vì đất không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
2. Không được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hoặc đất khác sang đất ở do không phù hợp với quy hoạch. Nếu là đất nông nghiệp mua bán để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì sẽ không ảnh hưởng nhiều, nhưng đối với đất nông nghiệp mua với mục đích chuyển thành đất ở thì cần đặc biệt chú ý đến vấn đề này. .
3. Do đất không có sổ đỏ nên việc mua bán chỉ được thực hiện bằng hình thức viết tay nên giá trị pháp lý không được đảm bảo và dễ xảy ra tranh chấp dẫn đến hợp đồng mua bán vô hiệu. Đất không có sổ đỏ nên khó xác minh nguồn gốc đất, tiềm ẩn nhiều rủi ro như đất lấn chiếm, đất tranh chấp, đất nông nghiệp và thậm chí cả đất đã có quyết định thu hồi… Vì vậy, Người mua có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/lam-so-do-cho-dat-nguoi-dan-duoc-huong-loi-gi-762073.html” alt_src=” https://phunutoday.vn/lam-so-do-cho-dat-nguoi-dan-duoc-huong-loi-gi-d389154.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]