(Yeni) – Nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ vẻ vang của công dân khi được gia nhập Quân đội nhân dân. Vậy công dân nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Cuối tháng 10, đầu tháng 11 hàng năm sẽ diễn ra đợt khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt tuyển quân năm sau. Công việc này diễn ra tại địa phương. Theo quy định hiện hành, để được nhập ngũ phải có đủ điều kiện cần thiết.
Nam giới phải có chiều cao đứng từ 152 – 163cm, cân nặng từ 39 – 51kg và vòng ngực từ 70 – 81cm. Đối với nữ, chiều cao khi đứng dao động từ 146 – 154cm, cân nặng dao động từ 37 – 48kg. Ngoài ra, nó tương ứng với 06 loại sức khỏe từ 01 – 06. Trường hợp quá béo hoặc quá gầy phải xét đến chỉ số BMI.
Ngoài ra, theo điểm a, điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP, công dân muốn được gọi vào quân đội phải có sức khỏe mức 1, 2, 3; không bị cận thị từ 1,5 diop trở lên; Không có mức độ viễn thị; Không nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS và đã tham gia quân đội.
3 trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký nghĩa vụ quân sự
Tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định có 3 trường hợp công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, cụ thể:
- Thứ nhất, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích.
- Thứ hai, đang áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thứ ba, bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, công dân có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Nghĩa vụ quân sự có bắt buộc không?
Điều 274 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ như sau:
Nghĩa vụ là hành vi mà một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao đồ vật, chuyển nhượng quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc đó. tác phẩm nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là chủ thể quyền).
Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nêu rõ:
Công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự không phân biệt dân tộc, tầng lớp xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. của Luật này.
Theo đó, nghĩa vụ nói chung và nghĩa vụ quân sự nói riêng là việc các cá nhân trong độ tuổi khi được gọi nhập ngũ đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, tầng lớp xã hội, tôn giáo, trình độ học vấn… nghề nghiệp, nơi cư trú…
Ngoài ra, nghĩa vụ quân sự còn bao gồm nghĩa vụ tại ngũ và dự bị của Quân đội nhân dân:
– Nghĩa vụ phục vụ trong quân đội: Công dân nam trong độ tuổi có nghĩa vụ phục vụ trong quân đội; Các nữ công dân trong thời bình nếu tình nguyện và quân đội có nhu cầu thì có thể tại ngũ.
– Nghĩa vụ phục vụ ở hàng dự bị: Công dân nam đã đến tuổi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ sẽ không còn tại ngũ; Công dân nữ trong độ tuổi có nghề, nghề chuyên môn đáp ứng yêu cầu của quân đội.
Như vậy, có thể thấy, nghĩa vụ quân sự là bắt buộc đối với nam công dân . Còn đối với công dân nữ, họ thực hiện nghĩa vụ quân sự một cách tự nguyện và nếu quân đội có nhu cầu.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nam-2023-co-3-doi-tuong-khong-duoc-dang-ky-nghia-vu-quan-su-la -ai-757995.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/nam-2023-co-3-doi-tuong-khong-duoc-dang-ky-nghia-vu-quan-su-la-ai- d387265.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]