( Yeni ) – Nếu rơi vào một trong các trường hợp dưới đây thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Người lao động nghỉ việc được hưởng lương hưu hàng tháng và trợ cấp mất sức lao động
Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động nghỉ việc đang hưởng lương hưu, trợ cấp tàn tật hàng tháng thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Không đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian theo quy định
Theo khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 43. của Luật Việc làm 2013 hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Vì vậy, trường hợp người lao động không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc.
* Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
Khoản 1 Điều 46 và khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm. dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
* Không thông báo tìm kiếm việc làm theo quy định
Điều 52 Luật Việc làm 2013 quy định trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động phải thông báo trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm việc làm, trừ các trường hợp sau:
– Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
– Trường hợp bất khả kháng.
Đối với những trường hợp trên, người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu người lao động không thông báo cho người lao động về việc tìm việc làm theo quy định trên thì sẽ bị tạm dừng trợ cấp thất nghiệp.
* Người lao động đã bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp
Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:
– Hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tìm kiếm một công việc;
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự và công an;
– Hưởng lương hưu hàng tháng;
– Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
– Không gửi thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 trong 3 tháng liên tục;
– Ra nước ngoài định cư hoặc làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Học từ 12 tháng trở lên;
– Xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
– Đã qua đời;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tòa án tuyên bố mất tích;
– Bị giam giữ; chấp hành hình phạt tù.
* Các trường hợp khác không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự và công an;
– Học từ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị giam giữ; chấp hành hình phạt tù;
– Định cư ở nước ngoài; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Đã qua đời.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được quy định như sau:
– Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liên tục trước khi thất nghiệp;
– Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
– Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. hoặc hợp đồng lao động.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc gián đoạn, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động. hoặc ký hợp đồng làm việc mà không hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nguoi-lao-dong-thuoc-truong-hop-nay-se-khong-duoc-huong-tro-cap-that-nghiep -760449.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/nguoi-lao-dong-thuoc-truong-hop-nay-se-khong-duoc-huong-tro-cap-that-nghiep-d388363.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]