(Yeni) – Dưới đây là nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn.
Phân chia tài sản theo thỏa thuận của hai bên:
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, vợ chồng sẽ thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản.
Nếu không thỏa thuận được hoặc văn bản thỏa thuận bị tuyên vô hiệu, tòa án có thể quyết định phân chia tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo pháp luật thì sẽ có hai trường hợp.
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi theo nguyên tắc nhưng có tính đến các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh gia đình và vợ chồng.
– Sự đóng góp của vợ chồng trong việc tạo dựng, duy trì và phát triển tài sản chung.
Cần lưu ý một số yếu tố như lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động được trả công; Bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để hai bên tiếp tục làm việc và có thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…
Thứ hai là tài sản riêng. Nếu không có thỏa thuận khác thì tài sản riêng của vợ, chồng sau khi ly hôn vẫn thuộc về người đó.
Sổ đỏ không có tên tôi có được chia tách không?
Theo Điều 34; Khoản 2 và Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phụ thuộc vào nguồn gốc, thời điểm hình thành tài sản, không phân biệt ai là người chủ trì. tên trong sổ đỏ. Đó cũng là căn cứ để chia hay không chia tài sản đó.
Theo quy định, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải đứng tên cả vợ và chồng. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận chỉ một bên đứng tên thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản là đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất có giấy chứng nhận quyền sở hữu dù chỉ đứng tên chồng nếu thuộc nhóm tài sản chung của vợ chồng vẫn được chia cho vợ chồng theo quy định của pháp luật. pháp luật về phân chia tài sản chung.
Ngược lại, nếu tài sản là đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất có giấy chứng nhận quyền sở hữu, nếu là tài sản riêng theo quy định (hoặc thỏa thuận) thì tài sản đó thuộc về người đứng tên.
Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng
– Tài sản chung bao gồm:
Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản mà vợ chồng cùng thừa kế, tặng cho nhau và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
– Tài sản cá nhân bao gồm:
Tài sản được chia riêng giữa vợ và chồng khi hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn là tài sản được thừa kế riêng, được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng (trừ trường hợp có thoả thuận đó là tài sản chung).
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng.
Hoa lợi, thu nhập phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân nếu có thoả thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Trình tự, thủ tục chuyển tên sổ đỏ sau khi ly hôn nếu cả hai tên đều có tên trong sổ đỏ
Cơ quan giải quyết: UBND quận (huyện) nơi có bất động sản.
Bước 1: Công chứng
Các bên đến Cơ quan công chứng (Văn phòng công chứng, Văn phòng công chứng) để lập hợp đồng tặng cho tài sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, các bên phải làm thủ tục đăng ký chuyển nhượng đất và kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. quy định của Nhà nước.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất):
Hồ sơ sang tên sổ đỏ bao gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản có chữ ký của người mua);
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản có chữ ký của người bán. Riêng trường hợp biếu, tặng 04 bản);
– Hợp đồng có công chứng (01 bản chính);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
– Thời hạn thông báo nộp thuế: 10 ngày kể từ ngày thông báo, người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân khi nhận quà biếu, cho tài sản là 10% x giá trị tài sản tặng cho vượt quá 10 triệu đồng (trường hợp vợ chồng còn chung sống (tức là chưa ly hôn) tặng hoặc chuyển nhượng cho nhau khác được miễn)
+ Thuế trước bạ: 0,5%
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất):
Thành phần tài liệu bao gồm:
+ Đơn đăng ký thay đổi (có chữ ký của bên bán); Trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận để bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
+ Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng cho; hoặc văn bản thoả thuận phân chia di sản; giấy tờ khai thừa kế;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản chính);
+ Phiếu nộp ngân sách nhà nước (bản chính);
+ Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của người nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho;
+ Thời gian sang tên: 15 ngày.
Phí chuyển tên: (Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC Hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
+ Giấy chứng nhận đăng ký biến động đất đai.
+ Phí thẩm định: Tùy thuộc vào diện tích đất được cấp quyền sử dụng đất, mức độ phức tạp của từng loại hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất như cấp mới hoặc cấp lại; Việc sử dụng đất vào các mục đích khác nhau (ở, sản xuất, kinh doanh) và điều kiện cụ thể của địa phương đòi hỏi phải áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc về thuế suất. sử dụng để làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bước 4. Thẩm định hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau: + Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo Thu nghĩa vụ tài chính trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. ; + Xác nhận những thay đổi trong Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Điều chỉnh, cập nhật những thay đổi trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã để trao trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Bước 4. Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các bên có nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, sau đó nhận được biên lai nộp nghĩa vụ tài chính cho cơ quan nhà nước. Kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan đăng ký đất đai sẽ làm thủ tục sang tên, chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Cục một cửa để trả lại cho công dân. Giới hạn thời gian xử lý
Theo điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/ND-CP thì thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; Thời gian xem xét, xử lý các trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật và thời gian yêu cầu thẩm định.
Tuy nhiên, trên thực tế thời hạn này có thể nhanh hơn tùy thuộc vào số lượng hồ sơ nộp đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/so-do-khong-dung-ten-sau-ly-hon-co-duoc-chia-khong-776910.html” alt_src =”https://phunutoday.vn/so-do-khong-dung-ten-sau-ly-hon-co-duoc-chia-khong-d395833.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]