(Yeni) – Theo quy định hiện hành, các đối tượng sau sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Bảo hiểm y tế là loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng do cơ quan nhà nước cấp nhằm phục vụ và bảo vệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được đài thọ một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh, giúp người tham gia giảm thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe hoặc các chi phí liên quan đến điều trị. phục hồi sức khỏe,… trong các trường hợp như tai nạn, bệnh tật,…
Ai sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí vào năm 2023?
Ngày 19/10/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 75/2023/ND-CP sửa đổi Nghị định 146/2018/ND-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế.
Đặc biệt, có thêm đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí:
Người dân tại các xã an toàn vùng, vùng an toàn cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ hiện đang cư trú tại các xã an toàn vùng cách mạng trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Thông tấn xã. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư dân không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, quy định cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 2 đối tượng cũng được sửa đổi: Xem thêm tại mục (15) và (16) dưới đây.
1. Nhóm đối tượng được cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
Cụ thể, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả bảo hiểm y tế cho 6 nhóm đối tượng sau:
(1) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tàn tật hàng tháng.
(2) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Công nhân cao su được hưởng các chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ.
(3) Người lao động nghỉ việc được hưởng trợ cấp ốm đau do ốm đau thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ hưu đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
(5) Người lao động đang nghỉ thai sản khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
(6) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Nhóm đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do ngân sách nhà nước chi trả
Cụ thể, các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí bao gồm:
(7) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/ND-CP bao gồm:
– Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ; Hạ sĩ quan, chiến sĩ đang tại ngũ.
– Lực lượng Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, hạ sĩ quan kỹ thuật và hạ sĩ quan công tác trong lực lượng Công an nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ đang làm nhiệm vụ trong lực lượng Công an nhân dân; Sinh viên Công an nhân dân được nhận chi phí sinh hoạt từ ngân sách nhà nước.
– Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế bao gồm: Người làm công tác cơ yếu được hưởng mức lương như bộ đội làm việc tại Ban Cơ yếu Chính phủ; Sinh viên thiết yếu được nhận chi phí sinh hoạt từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với sinh viên quân sự; Người làm công tác cơ yếu được trả lương như quân nhân làm việc trong các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành và địa phương.
(8) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
(9) Người đã ngừng hưởng trợ cấp tàn tật đang được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
(10) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
(11) Cựu chiến binh theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 146/2018/ND-CP.
(12) Người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/ND-CP.
(13) Đương nhiệm các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
(14) Trẻ em dưới 6 tuổi.
(15) Người được hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội. (Mới được sửa đổi theo Nghị định 75/2023/ND-CP)
(Trước đây, Khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/ND-CP quy định: Người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội).
(16) Người thuộc hộ nghèo; Đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người dân ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Người dân sống tại các xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:
– Người thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định 07/2021/ND-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo hiện hành cho từng giai đoạn; (Mới được sửa đổi theo Nghị định 75/2023/ND-CP)
– Người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
– Người dân sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
– Người dân sinh sống tại các xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(17) Người được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc gia đình có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
(18) Thân nhân liệt sĩ gồm: cha ruột; bằng tiếng mẹ đẻ; vợ chồng, con liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
(19) Thân nhân của người có công, trừ trường hợp quy định tại khoản (18), bao gồm:
– Vợ chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc con từ 18 tuổi trở lên nếu tiếp tục đi du lịch hoặc bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 2019, nhà hoạt động cách mạng từ tháng 1 năm 1945, nhà hoạt động cách mạng từ tháng 1 năm 1945 1/1945 đến cuộc nổi dậy tháng Tám năm 1945;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn đi học hoặc bị khuyết tật nặng, đặc biệt là khuyết tật nặng của Lực lượng vũ trang nhân dân, lao động. Anh hùng trong thời kỳ kháng chiến;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên nếu còn đi học hoặc bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt là khuyết tật nặng của thương binh, người dân. được hưởng các chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học với tỷ lệ thương tật trên cơ thể từ 61% trở lên;
– Con đẻ từ 6 tuổi trở lên bị dị tật hoặc dị tật do tiếp xúc với hóa chất độc hại được hưởng trợ cấp hằng tháng cho con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm độc hóa chất.
(20) Thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, quân nhân tại ngũ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan đang công tác trong quân đội. Lực lượng Công an nhân dân, học viên Công an nhân dân, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu được hưởng lương như bộ đội, học viên cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học sinh tại các trường quân đội, công an, bao gồm:
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ hoặc mẹ đẻ của vợ, chồng; người giám hộ hợp pháp của chính mình, vợ hoặc chồng;
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp từ 18 tuổi trở lên nếu tiếp tục học trung học.
(21) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, ghép bộ phận cơ thể.
(22) Người nước ngoài học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách Nhà nước Việt Nam.
(23) Người phục vụ người có công với cách mạng sống tại nhà theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Nghị định 146/2018/ND-CP.
(24) Người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(25) Vợ, chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
(26) Người phục vụ người có công sống tại nhà, gồm:
– Người hầu của Mẹ Việt Nam anh hùng;
– Người phục vụ thương binh, trong đó có thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, đối tượng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể cao từ 81% trở lên.
(27) Người dân tại các xã an toàn khu cách mạng, khu an toàn cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ hiện đang cư trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ được cập nhật thông tin. các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu nơi cư trú không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. (Bổ sung mới theo Nghị định 75/2023/ND-CP)
3. Nhóm đối tượng được người sử dụng lao động cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
Theo đó, nhóm đối tượng được người sử dụng lao động cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí bao gồm:
(27) Người thân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm các đối tượng quy định tại Điểm a, b và c Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/ND-CP.
(28) Thân nhân của công nhân công an phục vụ trong Công an nhân dân bao gồm các đối tượng quy định tại Điểm a, b và c Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/ND-CP.
(29) Người thân của người làm việc trong các tổ chức cơ yếu khác, kể cả đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/ND-CP.
4. Các đối tượng khác được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
(30) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trong thời gian đào tạo, cơ sở đào tạo đóng bảo hiểm y tế.
Căn cứ:
– Nghị định 70/2015/ND-CP;
– Nghị định 146/2018/ND-CP;
– Nghị định 79/2020/ND-CP;
– Nghị định 131/2021/ND-CP;
– Nghị định 75/2023/ND-CP.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tat-tan-tat-cac-doi-tuong-duoc-cap-the-bhyt-mien-phi-moi-nhat-nam -2023-762250.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/tat-tan-tat-cac-doi-tuong-duoc-cap-the-bhyt-mien-phi-moi-nhat-nam-2023- d389248.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]