(Yeni) – Chính sách trợ giúp xã hội hiện được quy định tại Nghị định số 20/2021/ND-CP.
Đối tượng và mức trợ cấp xã hội 2023
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 20/2021/ND-CP, đối tượng và mức trợ cấp xã hội hiện hành như sau:
Trạng thái |
Sự vật |
Mức trợ cấp = mức tiêu chuẩn (360.000 đồng/tháng) * hệ số |
|
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau: |
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 04 tuổi – Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ 04 tuổi trở lên |
||
Bị bỏ rơi không có ai nhận nuôi |
|||
Mồ côi cả cha lẫn mẹ |
|||
Một người mồ côi, người còn lại bị tuyên bố mất tích theo pháp luật |
|||
Một người cha, người mẹ mồ côi đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc nhà xã hội |
|||
Một người mồ côi, một người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. cà vạt |
|||
Cả cha và mẹ đều bị tuyên bố mất tích theo pháp luật |
|||
Cả cha và mẹ đều đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc nhà xã hội |
|||
Cả cha và mẹ đều đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. |
|||
Một bên cha/mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật, người còn lại đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội. |
|||
Một bên bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật, bên còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục. Giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc |
|||
Một phụ huynh đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và một phụ huynh đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường học. viện dưỡng lão, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc |
|||
Những người thuộc diện 1 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và đủ 16 tuổi đang học giáo dục, dạy nghề, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trình độ 1 thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ cấp. giúp đỡ xã hội cho đến khi hết học, nhưng không quá 22 tuổi |
Hệ số 1,5 |
||
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo |
– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 04 tuổi – Hệ số 2,0 dành cho đối tượng từ 04 – dưới 16 tuổi |
||
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không có vợ/chồng; đã có chồng/vợ nhưng đã chết/mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi/đang nuôi con từ 16 – 22 tuổi và con đó đang học giáo dục, dạy nghề, học nghề, cao đẳng, đại học, cấp 1 (gọi chung là người độc thân nghèo nuôi con) |
Hệ số 1,0 |
||
Người cao tuổi rơi vào một trong các trường hợp sau: |
– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại chỉ số 5.1. từ 60 tuổi đến 80 tuổi – Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại trạng thái 5.2. từ 80 tuổi trở lên – Hệ số 1,0 đối với đối tượng thuộc trạng thái 5.2. và 5.3.- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại khoản 5.4. |
||
5.1. |
Người cao tuổi trong hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền chăm sóc hoặc có người có nghĩa vụ và quyền chăm sóc nhưng người này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. |
||
5.2. |
Người cao tuổi từ 75 – 80 tuổi được xếp vào hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện hộ nghèo. 5.1. sống tại các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số, miền núi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn |
||
5.3. |
Người từ 80 tuổi trở lên không thuộc diện 5.1. không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng |
||
5.4. |
Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ hoặc quyền chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, đủ điều kiện được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người chăm sóc. họ ở bệnh viện. cộng đồng |
||
Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật |
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng – Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người già khuyết tật đặc biệt nặng – Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng – Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người già khuyết tật nặng |
||
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện 1, 3, 6 sinh sống tại các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn |
Hệ số 1,5 |
||
Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. |
Hệ số 1,5 |
Thủ tục để người lao động được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
– Gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm: Sổ bảo hiểm xã hội và đơn xin hưởng trợ cấp.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Nếu không giải quyết được thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tin-vui-thang-12-2023-nguoi-khong-co-luong-huu-dap-ung-1-dieu-kien -se-duoc-huong-khoan-tro-cap-cao-768337.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/tin-vui-thang-12-2023-nguoi-khong-co-luong-huu- dap-ung-1-guide-to-be-used-guide-tro-cap-cao-d392011.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]