(Yeni) – Nhiều người sống và làm việc tại các thành phố lớn, chưa có nhà riêng nhưng muốn đăng ký hộ khẩu thường trú để thuận tiện cho con cái đi làm, học tập.
Không thể có một công ty đăng ký thường trú?
Hầu hết mọi người sẽ nộp đơn xin thường trú tại nhà ở mà họ sở hữu. Nhưng nếu chưa sở hữu nhà ở thì người dân vẫn được đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú:
– Công dân được đăng ký chỗ ở hợp pháp không thuộc sở hữu của mình nếu được chủ hộ hoặc chủ sở hữu đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ ở với chồng, chồng ở với vợ, con ở với bố mẹ, bố mẹ ở với con.
+ Người cao tuổi ở với thân nhân là anh, chị, em, cháu; người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, hành vi sống với những người thân thích là ông nội, bà ngoại, ông nội, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cậu ruột, cậu ruột, cô ruột, cô ruột, cháu ruột, người giám hộ.
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha mẹ được ở với ông cố nội, ông cố ngoại, ông nội, ông ngoại, ông ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cậu ruột, cậu ruột, cô ruột, cô ruột hoặc người chưa thành niên dọn đến ở với người giám hộ.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được chủ chỗ ở đồng ý đăng ký thường trú tại nơi cho thuê, mượn, ở nhờ.
+ Đảm bảo yêu cầu về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người.
Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ về nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong chức, suy cử, suy cử, suy cử, điều động để thực hiện hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
+ Người được Ban đại diện/Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký hộ khẩu thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức các hoạt động tôn giáo tại cơ sở tín ngưỡng;
+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội nếu được sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở đó hoặc được đăng ký thường trú tại hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng nếu được sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.
– Người sinh sống, làm công việc lưu động trên phương tiện vận tải được đăng ký thường trú trên phương tiện đó khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là chủ phương tiện hoặc được sự đồng ý của chủ phương tiện cho đăng ký thường trú;
+ Xe được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp xe không phải đăng ký, đăng kiểm thì có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xe thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng xe đó vào mục đích để ở;
+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xe đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn đối với trường hợp xe chưa đăng ký hoặc nơi đăng ký xe không trùng với nơi thường xuyên đậu xe.
Thủ tục đăng ký thường trú tại nhà thuê
Nếu bạn muốn đăng ký thường trú vào nhà thuê thì có thể thực hiện theo các cách sau:
Giấy tờ cần chuẩn bị
Căn cứ Điều 21 Luật Cư trú, hồ sơ đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin nơi cư trú. Trong đó phải ghi rõ sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản;
– Hợp đồng hoặc văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ có công chứng, chứng thực;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh có đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Làm thế nào để đăng ký
– Đăng ký trực tiếp tại:
+ Công an xã, phường, thị trấn;
+ Công an huyện, quận, thị xã, thành phố nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
– Đăng ký trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quản lý cư trú.
lệ phí
Lệ phí đăng ký thường trú quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC như sau:
– Đăng ký trực tiếp là 20.000 đồng/lần;
– Đăng ký trực tuyến là 10.000đ/lần.
thời gian giải quyết
Điều 22 Luật Cư trú quy định, thời hạn giải quyết đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/o-nha-thue-co-dang-ky-thuong-tru-duoc-khong-731070.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/o-nha-thue-co-dang-ky-baohnikhong-html vn”]