( Yeni ) – Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 7/9/2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 22/10/2023. Theo đó, mức thu, nộp, miễn, phí quản lý đối với việc đăng ký, cấp biển số cho phương tiện cơ giới đường bộ sẽ thay đổi theo hướng đi lên.
So với Thông tư số 229/2016/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 22/10/2023), Thông tư 60 tăng lệ phí trước bạ và cấp biển số xe máy khu vực I và II lên 2 lần. . Riêng khu vực III, phí tăng gấp 3 lần. Không còn biến động như Thông tư 229, tại Thông tư 60 mức phí đã được điều chỉnh lên mức trần cao nhất.
Tăng phí trước bạ xe khu vực I, II, III
Cụ thể, mức thu phí đăng ký, cấp biển số xe máy theo Thông tư 60 sắp có hiệu lực như sau:
Cụ thể khu vực I, II, III là:
Khu vực I bao gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận trực thuộc thành phố, không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
Vùng II bao gồm: Các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; Thành phố trực thuộc tỉnh, thị trấn bao gồm tất cả các phường, xã trong thành phố, thị trấn, không phân biệt phường, thị trấn nội thành, phường nội thành, xã ngoại thành, ngoại thành.
Khu vực III bao gồm: Các khu vực ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại các điểm a và b khoản này.
Lệ phí đăng ký, cấp biển số xe từ ngày 22/10/2023
(1) Đối với ô tô:
– Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả xe bán tải):
+ Khu vực I: 20 triệu đồng/lần/xe (Thông tư 229/2016/TT-BTC hiện hành quy định mức thu 2 triệu – 20 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 1 triệu đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 200 nghìn đồng/lần/xe
– Rơ moóc và sơ mi rơ moóc đăng ký riêng:
+ Khu vực I: 200.000 VNĐ/lần/xe (quy định hiện hành là 100.000 – 200.000 VNĐ/lần/xe)
+ Khu vực II: 150 nghìn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 nghìn đồng/lần/xe
– Đối với xe khác:
+ Khu vực I: 500 nghìn đồng/lần/xe (quy định hiện hành là 150 nghìn – 500 nghìn đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 150 nghìn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 nghìn đồng/lần/xe
(2) Đối với xe môtô (xe máy):
– Trị giá lên tới 15 triệu đồng:
+ Khu vực I: 1 triệu đồng/lần/xe (hiện tại mức phí là 500 nghìn – 1 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 200 nghìn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 nghìn đồng/lần/xe
– Trị giá trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng:
+ Khu vực I: 2 triệu đồng/lần/xe (hiện tại mức phí là 1 triệu – 2 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 400 nghìn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 nghìn đồng/lần/xe
– Trị giá trên 40 triệu đồng:
+ Khu vực I: 4 triệu đồng/lần/xe (hiện tại mức phí là 2 triệu – 4 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 800 nghìn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 nghìn đồng/lần/xe
(3) Đối với xe máy ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật: Miễn phí (hiện tại mức phí là 50.000 đồng/lần/xe)
Lưu ý: Các mức phí trên được áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đã có văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu phí khác với quy định trên căn cứ cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương. theo phương pháp này thì áp dụng mức thuế suất quy định tại văn bản pháp luật đó.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tinh-tu-22-10-2023-nguoi-di-xe-may-phai-nop-le-phi-gap-doi -neu-thieu-loai-the-nay-753636.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/tinh-tu-10-22-2023-nguoi-di-xe-may-phai-nop-le- phi-gap-doi-neu-thieu-type-the-present-d385265.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]