(Yeni) – Theo quy định của pháp luật, người dân sẽ được nhận các hỗ trợ này khi Nhà nước thu hồi đất.
Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013). ).
Khi nào Nhà nước thu hồi đất?
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia và công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có khả năng đe dọa tính mạng con người.
(Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013)
Hỗ trợ gì khi Nhà nước thu hồi đất? Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người bị thu hồi đất nhằm giúp người đó ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển (theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường (nếu đủ điều kiện được bồi thường), người sử dụng đất còn được Nhà nước hỗ trợ. Số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân phải di dời;
– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải di dời;
– Hỗ trợ khác.
– Khi thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để tổ chức tham vấn. về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân nơi có đất thu hồi.
Theo đó, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
– Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 83 Luật Đất đai 2013, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người sử dụng đất
Đối tượng được hỗ trợ:
Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/ND-CP (bổ sung khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/ND-CP), hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất bao gồm 07 đối tượng, cụ thể:
– Đối tượng 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các Nghị định sau:
+ Nghị định 64/CP năm 1993 Quy định việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp (được sửa đổi bởi Nghị định 85/1999/ND-CP).
+ Nghị định 02/CP năm 1994 Quy định việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Nghị định 163/1999/ND-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Nghị định 181/2004/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Như vậy, đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất chỉ là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp… theo 05 Nghị định nêu trên.
– Chủ đề 2. Phát sinh nhân khẩu học nông nghiệp
Nhân khẩu nông nghiệp của hộ gia đình thuộc đối tượng 1 nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
(Nhân khẩu nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất và có thu nhập ổn định từ nông nghiệp – UBND xã sẽ xác nhận nhân khẩu nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất làm căn cứ hỗ trợ).
Ví dụ: Gia đình ông A được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP năm 1993 thì năm 1994 ông C ra đời. Hiện nay, ông xuất khẩu nông sản đã phát sinh.
– Đối tượng 3. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp
+ Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại đối tượng 1 đang sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của Pháp luật. pháp luật,
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận đang trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp đó;
– Đối tượng 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do được giao đất
+ Nhận khoán đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của doanh nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nước là cán bộ, công chức nông nghiệp. , doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước đang hoạt động hoặc đã nghỉ hưu, mất khả năng lao động, đã nghỉ việc được hưởng trợ cấp và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
– Đối tượng 5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhận khoán từ các trang trại nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp quốc doanh chuyển đổi từ các trang trại nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đó đất;
– Đối tượng 6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhận khoán của các tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
– Đối tượng 7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được hỗ trợ ổn định. sản xuất.
Điều kiện để được hỗ trợ:
– Trường hợp 1. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất được hỗ trợ phải:
+ Sổ đỏ đã được cấp
+ Hoặc đủ điều kiện được cấp Sách.
Trừ trường hợp: Đối với đất nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Sổ đỏ hoặc không được cấp Sổ đỏ (Khoản 2 Điều 77 của Luật này). Luật Đất đai 2013).
– Trường hợp 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất
Khi nhận đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) thuộc đối tượng 4, 5, 7 thì phải có hợp đồng sử dụng. đất.
Mức hỗ trợ ổn định cuộc sống:
Các đối tượng 1, 2, 3, 4 được hỗ trợ như sau:
– Khi thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng sẽ được hỗ trợ:
+ Hỗ trợ 6 tháng (nếu không phải di chuyển).
+ Hỗ trợ 12 tháng nếu phải di chuyển;
+ Hỗ trợ tối đa 24 tháng (khi di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).
– Trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ:
+ Hỗ trợ 12 tháng (nếu không phải di chuyển),
+ Hỗ trợ 24 tháng (nếu phải di chuyển),
+ Hỗ trợ tối đa 26 tháng trong năm (khi phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).
Lưu ý: Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 1 tháng theo giá bình quân tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Ví dụ: Ông A bị thu hồi 80% đất nông nghiệp phải di dời (giả sử 1 kg gạo giá 12.000 đồng), số tiền hỗ trợ ông A nhận được là 8.640.000 đồng (12.000 đồng/tháng). kg gạo X 30kg trong 1 tháng) X 24 tháng.
Mức hỗ trợ ổn định sản xuất:
– Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp sẽ được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm:
+ Hỗ trợ giống cây trồng,
+ Giống vật nuôi phục vụ sản xuất nông nghiệp,
+ Dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ thú y,
+ Kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi,
+ Kỹ thuật nghiệp vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ công nghiệp, thương mại.
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền. với mức cao nhất bằng 30%/năm thu nhập sau thuế tính theo thu nhập bình quân 3 năm liên tục trước đó.
Ví dụ: Nếu Công ty TNHH HN ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì mức hỗ trợ như sau:
Theo báo cáo tài chính của công ty:
+ Năm 2016: Thu nhập sau thuế là 900 triệu đồng,
+ Năm 2017: Thu nhập sau thuế là 1,4 tỷ đồng,
+ Năm 2018: Thu nhập sau thuế là 700 triệu đồng.
Thu nhập bình quân 3 năm là 1,0 tỷ đồng.
Công ty TNHH HN được hỗ trợ mức cao nhất là 300 triệu đồng.
Lưu ý: Mỗi tỉnh sẽ xác định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và hình thức hỗ trợ định kỳ phù hợp với thực tế của địa phương theo quyết định của UBND tỉnh.
2.2. Hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm cho người sử dụng đất
Không phải trường hợp nào cũng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm việc làm khi thu hồi đất. Theo điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 có 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Đối tượng được hỗ trợ:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Đối tượng 1, 2, 3) được bồi thường bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp;
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (Đối tượng 4, 5, 6). Trừ hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công chức của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu hoặc mất khả năng lao động. việc làm và nghỉ việc đều được hưởng các quyền lợi.
Mức độ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm:
– Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi;
– Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương.
Lưu ý: Đối với từng địa phương, mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương.
– Trường hợp người được hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề thì được tiếp nhận vào cơ sở dạy nghề; Được tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm và được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh.
Trường hợp 2: Thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tái định cư
– Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ và nguồn thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất phải di dời thì được vay vốn tín dụng. Sử dụng các ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;
– Trường hợp người bị thu hồi đất vẫn trong độ tuổi lao động sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm.
2.3. Hỗ trợ tái định cư
Trong trường hợp người sử dụng đất (bao gồm hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) bị Nhà nước thu hồi đất khiến người sử dụng đất trên phải di dời thì Nhà nước sẽ có cơ chế. hỗ trợ tái định cư cho họ.
Hỗ trợ tái định cư được quy định chi tiết tại Điều 22 Nghị định 47/2014/ND-CP như sau:
– Người sử dụng đất nhận đất ở, nhà ở để tái định cư mà số tiền bồi thường đất thấp hơn giá trị 01 suất tái định cư tối thiểu sẽ được Nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa số tiền được nhận. giá trị bồi thường và tái định cư tối thiểu.
– Nếu người sử dụng đất tự lo được chỗ ở thì ngoài việc được Nhà nước bồi thường đất còn được nhận thêm một khoản hỗ trợ tái định cư. UBND tỉnh sẽ căn cứ vào quy mô diện tích đất ở bị thu hồi, số lượng nhân khẩu trong hộ và xem xét điều kiện cụ thể của địa phương để đưa ra mức hỗ trợ phù hợp.
2.4. Hỗ trợ khác
Hỗ trợ người dân thuê nhà ở ngoài sở hữu nhà nước
– Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di dời sẽ được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định của UBND tỉnh. .
Ví dụ: Tại TP. Hồ Chí Minh, hỗ trợ chi phí di chuyển nhà như sau:
+ Theo Điểm a Khoản 3 Điều 23 Quyết định 28/2018/QĐ-UBND: Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nơi ở cũ sang nơi ở mới hoặc phải tháo dỡ toàn bộ ngôi nhà sẽ được hỗ trợ 10.000.000 đồng. /hộ gia đình.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ chứng minh có thể di chuyển đến cư trú ở tỉnh, thành phố khác thì được hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ (không phải nhà tiền chế, có thể tháo rời). tháo rời và lắp ráp lại).
Ngoài ra, trường hợp phải di dời hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì còn được bồi thường thiệt hại trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (Khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2013).
Hỗ trợ khi thu hồi đất công của xã, phường, thị trấn
– Trường hợp đất bị thu hồi thuộc quỹ đất công của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; Mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường
– Mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
– Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của cấp xã; Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và sử dụng vào mục đích công cộng ở cấp xã.
Hỗ trợ khác cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
– Ngoài các khoản hỗ trợ nêu trên, căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm chỗ ở, ổn định cuộc sống, sản xuất và công bằng cho người dân. bị thu hồi đất;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế tại địa phương.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tu-2023-tro-di-nguoi-dan-se-nhan-received-cac-khoan-ho-now-when -nha-nuoc-thu-hoi-dat-768341.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/tu-2023-tro-di-nguoi-dan-se-nhan-duoc-cac-khoan-ho- as-now-when-nha-nuoc-thu-hoi-dat-d392012.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]