(Yeni) – Theo đó, sẽ có những trường hợp sau đây không phải xin giấy phép xây dựng, mọi người nên biết.
Giấy phép xây dựng là gì?
Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng quy định giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo và di dời công trình.
Giấy phép xây dựng bao gồm các loại giấy phép quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật Xây dựng. Như sau:
Giấy phép xây dựng mới;
Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
Giấy phép di dời công trình.
Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2020 quy định chi tiết các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công phải được Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phê duyệt. Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban Ủy ban nhân dân các cấp quyết định xây dựng sự đầu tư.
3. Công trình xây dựng tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường đô thị có yêu cầu quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ; Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an toàn và bảo vệ môi trường.
5. Công trình quảng cáo không phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; dự án hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Dự án xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo về kết quả thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện sau thiết kế cơ sở có đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng điều kiện cấp phép. giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn dưới 07 tầng và tại khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng nhà ở nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo ở khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử, văn hóa.
10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 (nêu ở trên), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9, có trách nhiệm gửi thông báo về thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước. cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để quản lý.
Xin giấy phép xây dựng ở đâu?
– Khi xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, người nộp hồ sơ nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công hoặc Phòng một cửa cấp huyện.
– Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, nộp hồ sơ đến Trung tâm hành chính công tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan một cửa để chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Mất bao lâu để có được giấy phép xây dựng?
Trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới bao gồm giấy phép xây dựng tạm thời, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời thì thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với dự án; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cấp lại, gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Xây nhà cấp 4 có cần xin giấy phép xây dựng không?
Chỉ khi nhà cấp 4 thuộc trường hợp quy định tại Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì mới phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng. Nói cách khác, nhà cấp 4 trong trường hợp trên phải có giấy phép xây dựng.
Trường hợp xây dựng nhà cấp 4 ở khu vực nông thôn không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử, văn hóa… thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-2024-10-loai-cong-trinh-khong-can-xin-giay-phep-xay-dung-ai -cung-can-nam-ro-777894.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-2024-10-loai-cong-trinh-khong-can-xin-giay-phep-xay- dung-ai-cung-can-nam-ro-d396199.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]