(Yeni) – Nhiều người quan tâm đến việc người cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự vào năm 2024 hay không. Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp khiến người bệnh khó nhìn rõ các vật ở xa nhưng lại có thể nhìn rõ các vật ở rất gần. Khám mắt cơ bản có thể phát hiện cận thị. Bệnh nhân có thể giảm mờ mắt bằng kính đeo mắt, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ.
Nhiều người quan tâm đến việc liệu họ có được miễn nghĩa vụ quân sự vào năm 2024 nếu bị cận thị hay không. Hãy làm rõ.
Năm 2024 phải cận thị bao nhiêu độ mới phải đi nghĩa vụ quân sự?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định như sau:
Tiêu chuẩn tuyển dụng
- Tuổi:
- a) Công dân từ 18 tuổi đến 25 tuổi.
- b) Công dân nam đã được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời gian đào tạo ở một trình độ đào tạo nào đó thì được tuyển chọn, gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Tiêu chuẩn chính trị:
- a) Tuân thủ Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị trong việc tuyển chọn công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- b) Đối với cơ quan, đơn vị bí mật và chức vụ chủ chốt trong Quân đội; lực lượng Tiêu và Lễ; Lực lượng Cảnh vệ, Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Tiêu chuẩn sức khỏe:
- a) Lựa chọn công dân có mức sức khoẻ 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định về khám sức khoẻ cho nghĩa vụ quân sự.
- b) Đối với cơ quan, đơn vị, chức vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- c) Không gọi vào quân đội công dân có sức khoẻ mức độ 3 về tật khúc xạ mắt (cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các cấp độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
- Tiêu chuẩn văn hóa:
- a) Tuyển dụng, tuyển dụng công dân có trình độ học vấn từ lớp 8 trở lên, từ cao đến thấp. Các địa phương gặp khó khăn, không bảo đảm đủ chỉ tiêu quân sự phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng công dân có trình độ học vấn lớp 7.
- b) Xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Người dân tộc thiểu số dưới 10.000 người được tuyển dụng không quá 25% công dân có trình độ tiểu học, còn lại có trình độ trung học cơ sở trở lên.
Theo quy định trên, nếu kết quả kiểm tra ngắn hạn của bạn là 1,5 diop (tức là 1,5 độ) trở lên thì bạn sẽ không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự vào năm 2024.
Những trường hợp cận thị nào vẫn đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự?
Căn cứ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, điểm tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự như sau:
Thị lực
Thị lực (không đeo kính):
– Cận thị dưới -1,5D: 2 điểm
– Cận thị từ -1,5D đến dưới -3D: 3 điểm
– Cận thị từ -3D đến dưới -4D: 4 điểm
– Cận thị từ -4D đến dưới -5D: 5 điểm
– Cận thị từ -5D trở lên: 6 điểm
– Cận thị sau phẫu thuật: Tính điểm theo thị lực (không đeo kính) và tăng thêm 1 điểm
Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau:
Phân loại sức khỏe khi đi nghĩa vụ quân sự
- Dựa vào phân loại sức khỏe
Theo tiêu chuẩn y tế tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cách ghi điểm
Với mỗi chỉ tiêu, sau khi khám, bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
- a) Điểm 1: Thể hiện tình trạng sức khỏe rất tốt;
- b) Điểm 2: Thể hiện tình trạng sức khỏe tốt;
- c) Điểm 3: Thể hiện tình trạng sức khỏe tốt;
- d) Điểm 4: Biểu thị tình trạng sức khỏe trung bình;
d) Điểm 5: Biểu hiện sức khỏe không tốt;
- e) Điểm 6: Biểu thị tình trạng sức khỏe rất kém.
- Cách viết thẻ khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự
- a) Đối với từng chuyên khoa, sau khi khám, bác sĩ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; Tại cột “Lý do” phải ghi tóm tắt nguyên nhân dẫn đến điểm đó; Tại cột “Ký”, bác sĩ khám bệnh phải ký tên và ghi rõ họ tên;
- b) Trong phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào số điểm cho ở từng chỉ tiêu, kết luận, phân loại sức khỏe theo quy định, ghi bằng số và chữ (chữ trong ngoặc để trong ngoặc). );
- c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết thúc;
- d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng giám định sức khỏe có đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng giám định sức khỏe.
…
Theo đó, cách tính điểm từng chỉ tiêu thi nghĩa vụ quân sự như sau:
– Điểm 1: Thể hiện tình trạng sức khỏe rất tốt;
– Điểm 2: Thể hiện tình trạng sức khỏe tốt;
– Điểm 3: Thể hiện tình trạng sức khỏe tốt;
– Điểm 4: Biểu thị tình trạng sức khỏe trung bình;
– Điểm 5: Biểu thị sức khỏe kém;
– Điểm 6: Biểu thị tình trạng sức khỏe rất kém.
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe đáp ứng tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự như sau:
Tiêu chuẩn tuyển dụng
…
- Tiêu chuẩn sức khỏe:
- a) Lựa chọn công dân có mức sức khoẻ 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định về khám sức khoẻ cho nghĩa vụ quân sự.
- b) Đối với cơ quan, đơn vị, chức vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- c) Không gọi vào quân đội công dân có sức khoẻ mức độ 3 về tật khúc xạ mắt (cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các cấp độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Theo đó, tiêu chuẩn sức khỏe để đáp ứng tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự là lựa chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.
Như vậy, người cận thị vẫn đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Gần hơn 1,5 độ
– Đạt tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ quân sự để có sức khỏe loại 1, 2, 3
Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, chiến sĩ là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể quyết định gia hạn thời gian tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nhưng không quá 6 tháng.
Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ là 24 tháng kể từ ngày được phân công, tiếp nhận.
Lưu ý thời gian đào ngũ và thời gian chấp hành án phạt tù trong tù không tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-nam-2024-can-thi-may-do-thi-khong-duoc-di-nghia-vu-quan -su-778667.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-nam-2024-can-thi-may-do-thi-khong-duoc-di-nghia-vu-quan-su- d396615.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]