(Yeni) – Cùng tìm hiểu những trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không được bồi thường.
Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp… Là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là giấy tờ lao động, vừa là giấy tờ. là đối tượng lao động đặc biệt không thể thay thế trong ngành nông, lâm nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2014, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
– Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác bao gồm đất dùng để xây dựng nhà kính và các loại nhà ở khác nhằm mục đích trang trại, kể cả các hình thức canh tác không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật khác theo quy định của pháp luật; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu, thực nghiệm; đất ươm cây giống, vật nuôi và đất trồng hoa, cây cảnh;
Các trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất nông nghiệp
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có khả năng đe dọa tính mạng con người.
Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai 2013, điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân:
+ Đang sử dụng đất không phải là đất thuê, trả tiền thuê đất hàng năm.
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
+ Thuộc quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Đã có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với giấy chứng nhận chưa được cấp…
– Nguyên tắc bồi thường được thực hiện như sau:
+ Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường.
+ Bồi thường bằng hình thức đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi.
Trường hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định.
Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được bồi thường
Theo quy định của pháp luật đất đai, các trường hợp đất nông nghiệp không được bồi thường bao gồm:
– Đất nông nghiệp được giao cho người dân quản lý.
– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (trừ trường hợp đối tượng được miễn tiền thuê đất là người có công với cách mạng).
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của địa phương.
– Đất nông nghiệp được Nhà nước thu hồi theo quy định.
– Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ).
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tu-nay-truong-hop-nao-thu-hoi-dat-nong-nghiep-nhung-khong-duoc-boi-thuong -779638.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/tu-nay-truong-hop-nao-thu-hoi-dat-nong-nghiep-nhung-khong-duoc-boi-thuong-d397026.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]