(Yeni) – Theo quy định, những trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi CMND và tạm giữ từ tháng 7/2024.
Theo Điều 29 Luật Căn cước 2023 đã có quy định rõ ràng về việc thu hồi và lưu giữ chứng minh nhân dân. Cụ thể có 5 trường hợp CMND sẽ bị thu hồi và giữ lại, chi tiết như sau:
Thu hồi chứng minh nhân dân trong các trường hợp sau:
– Công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị thu hồi quyết định nhập quốc tịch Việt Nam;
– Chứng minh nhân dân cấp sai;
– Sử dụng CMND đã bị tẩy xóa, sửa chữa.
Tạm giữ CMND nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đang bị tạm giam, tạm giam, đang thi hành án phạt tù.
Người được lưu giữ giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Căn cước 2023 khi hết thời hạn tạm giam, tạm giam, chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Sau khi đã ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ được trả lại CMND.
Trong thời gian tạm giữ CMND, cơ quan giữ CMND cho phép người bị giữ CMND theo quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng CMND để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, các trường hợp tịch thu CMND tại Luật Căn cước công dân 2023 đã có sự thay đổi so với các trường hợp tịch thu CMND tại Luật Căn cước công dân 2014.
Cụ thể, Luật Căn cước công dân 2023 đã bổ sung thêm 2 trường hợp thu hồi chứng minh nhân dân mà Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 không bao gồm: các trường hợp cấp và sử dụng chứng minh nhân dân đã bị tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định.
Sửa đổi nội dung CMND bị phạt bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/ND-CP, cá nhân thay đổi nội dung giấy tờ tùy thân sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc. công việc.
Đồng thời tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi chỉnh sửa nội dung chứng minh nhân dân.
Đối với tổ chức cùng vi phạm thì mức phạt gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Chính thức đổi tên Thẻ căn cước công dân thành Chứng minh nhân dân
Song song với việc đổi tên dự án Luật từ Luật Căn cước công dân (CCCD) sang Luật Căn cước công dân, Quốc hội cũng thống nhất đổi tên thẻ CCCD thành Thẻ căn cước công dân. Khoản 1 và khoản 9 Điều 3 Luật Nhận dạng được quy định như sau:
“Đầu tiên. Nhận dạng là thông tin cơ bản về danh tính, lý lịch, đặc điểm nhận dạng và sinh trắc học của một người.
- Thẻ căn cước là loại giấy tờ tùy thân có chứa thông tin về nhận dạng của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.”
Như vậy, đây là điểm mới quan trọng nhất của Luật Danh tính từ ngày 1/7/2024 so với quy định cũ. Theo đó, giấy tờ tùy thân là giấy tờ tùy thân chứa đựng các thông tin cơ bản về danh tính, lý lịch, đặc điểm nhận dạng và sinh trắc học của một người, bao gồm:
Ảnh khuôn mặt;
Số nhận dạng cá nhân;
Họ, tên đệm và tên khai sinh;
Ngày sinh;
Tình dục;
Nơi đăng ký khai sinh/Nơi sinh;
Quốc tịch;
Nơi cư trú;
Ngày, tháng, năm phát hành thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn.
Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang CMND không?
Khi đổi thẻ CCCD sang tên mới Chứng minh nhân dân, câu hỏi đặt ra là người dân có phải đổi từ thẻ CCCD gắn chip hay thẻ Căn cước công dân thông thường sang Chứng minh nhân dân không?
Trả lời vấn đề này, Điều 46 Luật Căn cước đã nêu rõ: “Chứng minh nhân dân cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên thẻ và có thể đổi lấy thẻ mới. bởi công dân.
Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2024 và thay thế Luật Căn cước công dân số 592014/QH13. Vì thế:
– Người có thẻ CCCD được cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang CMND mà có thể sử dụng đến ngày hết hạn ghi trên thẻ.
– Nếu người dân hiện đã có thẻ CCCD và muốn đổi sang CMND mới thì thực hiện thay đổi.
Chứng minh thư sẽ “ngừng hoạt động” từ ngày 1/1/2025
Ngoài quy định về thời hạn hiệu lực của CMND, khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước còn có thông tin về thời hạn hiệu lực của CMND. Cụ thể: “2. Thẻ CMND còn thời hạn sử dụng có thể sử dụng đến ngày 31/12/2024. Các văn bản pháp luật được ban hành sử dụng thông tin từ CMND và thẻ CCCD vẫn giữ nguyên giá trị hiệu lực.
Như vậy, tất cả CMND chỉ được sử dụng đến ngày 31/12/2024, dù còn hiệu lực hay đã hết hạn.
Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước công dân từ ngày 1/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014. Khi đó, quy định cũ đã thể hiện rõ ràng. nêu rõ, CMND đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm hoặc khi công dân có yêu cầu đổi sang CMND. Tuy nhiên, theo quy định mới, tất cả CMND phải đổi sang CMND từ ngày 1/1/2025.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-7-2024-5-truong-hop-the-can-cuoc-se-bi-thu-hoi-tam -giu-ai-cung-nen-biet-som-778999.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-7-2024-5-truong-hop-the-can-cuoc-se- bi-thu-hoi-tam-giu-ai-also-nen-biet-som-d396758.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]