( Yeni ) – Toàn bộ điểm mới của Thông tư 66/2023 về đăng ký cư trú, bao gồm đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú từ ngày 1/1/2024.
Đăng ký thường trú hoặc tạm trú thông qua ứng dụng VNeID
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA đã sửa đổi hình thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú như sau:
Thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú.
Thực hiện trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công.
Thực hiện thông qua ứng dụng VNeID.
Thực hiện thông qua các dịch vụ công trực tuyến khác.
Trong khi đó, trước đây Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định các hình thức bao gồm: Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ quản lý cư trú công cộng.
Như vậy, điểm mới của Thông tư 66/2023 về đăng ký cư trú là người dân có thể đăng ký thường trú hoặc tạm trú thông qua ứng dụng VNeID.
Đồng thời, thông qua ứng dụng này, người dân cũng có thể phản ánh thông tin về nơi cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; Xác nhận thông tin nơi cư trú…
Sửa đổi quy định về hồ sơ phải nộp khi đăng ký thường trú
Song song với việc bổ sung hình thức đăng ký cư trú, Thông tư 66 cũng sửa đổi các giấy tờ phải nộp khi giải quyết thủ tục cư trú, trong đó có đăng ký thường trú như sau:
Nhận hồ sơ đăng ký trực tiếp
Người dân có thể nộp bản sao các giấy tờ có chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao hoặc bản scan với bản chính để đối chiếu.
Nhận hồ sơ đăng ký cư trú trực tuyến
Người dân khai báo thông tin theo mẫu điện tử được cung cấp, tải lên bản scan/photocopy các văn bản hợp lệ (không cần công chứng/chứng thực)/trích dẫn văn bản từ kho quản lý dữ liệu điện tử. ) và trả phí.
Trong khi đó, theo quy định cũ, khi đăng ký cư trú trực tuyến, người dân khai báo thông tin và đính kèm bản scan/copy các giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, công dân phải xuất trình bản gốc được cung cấp khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.
Đồng thời, Thông tư 66 cũng đưa ra yêu cầu cụ thể đối với các giấy tờ kèm theo khi đăng ký cư trú trực tuyến. Đặc biệt:
– Bản scan/copy các giấy tờ hợp lệ còn giá trị sử dụng bằng điện thoại, máy ảnh,… phải:
Rõ ràng, đầy đủ, đầy đủ về nội dung
Nếu văn bản do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn. – Thông tin tài liệu chứng minh điều kiện đăng ký thường trú/tạm trú đã được phê duyệt. Chia sẻ, khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành: Không bắt buộc phải nộp, xuất trình các giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.
Ngoài ra, về việc thông báo kết quả, theo điểm mới Thông tư 66/2023 về đăng ký cư trú, kết quả làm thủ tục sẽ được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử hoặc tin nhắn SMS.
Trong khi đó, Khoản 4 Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA liệt kê nhiều hình thức thông báo bao gồm:
[…] dưới dạng văn bản, tin nhắn điện tử đến email hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú.
Nếu giấy tờ đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch hoặc cung cấp thông tin sai sự thật thì cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết và không hoàn trả phí đã nộp (nếu đã nộp).
Quy định mới về xác nhận thông tin cư trú
Tăng thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cư trú lên 1 năm
Đây cũng là một trong những điểm mới đáng chú ý của Thông tư 66/2023 về đăng ký cư trú, có hiệu lực từ ngày 1/1/2024. Theo đó, sửa đổi quy định về giá trị sử dụng của giấy tờ xác nhận thông tin cư trú nêu tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT -BCA như sau:
Giấy chứng nhận thông tin cư trú có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp. Trong khi đó, quy định cũ lại chia thành hai loại thời hạn:
Giấy xác nhận cư trú đối với người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú: 06 tháng kể từ ngày cấp.
Xác nhận thông tin cư trú: 30 ngày kể từ ngày cấp.
Đồng thời, trường hợp thông tin cư trú của công dân bị thay đổi, điều chỉnh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu cư trú thì văn bản này sẽ hết hiệu lực kể từ thời điểm có sự thay đổi, điều chỉnh theo quy định mới. tương tự như quy định cũ.
Như vậy, có thể thấy thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cư trú đã được tăng thống nhất lên 01 năm thay vì thời hạn hiệu lực đối với từng trường hợp cụ thể như trên.
Ngoài ra, khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA cũng bổ sung quy định về thời hạn xử lý một số thủ tục xác nhận thông tin cư trú khi được phê duyệt. Công dân yêu cầu như sau:
Khi thông tin cư trú cần xác nhận đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Thời gian xử lý không quá ½ ngày làm việc. Khi thông tin cư trú cần xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Nơi cư trú, Cơ sở dữ liệu cư trú: Thời gian xử lý không quá 03 ngày làm việc.
Nội dung xác nhận thông tin nơi cư trú
Về nội dung xác nhận thông tin cư trú, Thông tư 66 đã bổ sung thêm các thông tin xác nhận bao gồm: Thông tin về nơi cư trú hiện tại, nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại mỗi nơi cư trú, mẫu đăng ký cư trú và các thông tin khác về nơi cư trú có sẵn tại nơi cư trú, dân cư. cơ sở dữ liệu.
Trong khi đó, quy định cũ tại Thông tư 55 chỉ quy định cụ thể các thông tin cư trú sau: Thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Những trường hợp không cần điều chỉnh thông tin cư trú
Bổ sung khoản 2 Điều 10 Thông tư 55 về điều chỉnh thông tin cư trú trong cơ sở dữ liệu trong trường hợp thông tin hộ tịch của công dân đã được cập nhật thì không cần điều chỉnh thông tin cư trú. , được chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (Thông tư 55 không có quy định này).
Ngoài ra, các quy định khác vẫn được giữ nguyên bao gồm:
– Trường hợp có sự thay đổi hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh cho phép thay đổi của cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Nếu đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì không cần phải xuất trình chứng minh.
Không cần công chứng hợp đồng thuê nhà khi đăng ký tạm trú
Hợp đồng thuê nhà là một trong những bằng chứng cư trú hợp pháp để công dân đăng ký tạm trú. Và để đơn giản hóa thủ tục và phù hợp với các quy định có liên quan, Khoản 7 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA đã bổ sung các quy định sau:
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh nơi cư trú hợp pháp để đăng ký tạm trú là giấy tờ cho thuê, cho mượn, cho ở nhà hoặc nhà khác của cá nhân, tổ chức thì không cần phải có giấy tờ đó. phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, với quy định này, từ ngày 1/1/2024, khi đăng ký tạm trú ở nhà thuê, nhà mượn, nơi ở sẽ không phải có hợp đồng thuê nhà, hợp đồng vay vốn, tạm trú. công chứng và chứng thực.
Xác định mối quan hệ với chủ hộ trong đăng ký thường trú
Trong đăng ký thường trú có một số trường hợp phải xác minh mối quan hệ với chủ hộ và người đăng ký thường trú. Nội dung này từ ngày 1/1/2024 được sửa đổi theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 66 năm 2023 như sau:
– Công dân chưa có hoặc có nhưng thông tin chưa đầy đủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Thu thập, kiểm tra, xác minh, cập nhật, bổ sung trước khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh. người dân.
Đặc biệt, cơ quan có thẩm quyền phải rà soát, cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại của công dân thực tế sinh sống trên địa bàn để đảm bảo tính chính xác, kịp thời.
Trong đó, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với chủ hộ theo quy định mới bao gồm:
Vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, bố vợ, mẹ chồng, bố chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con ruột, con gái – con rể, con rể, con nuôi, con riêng hoặc chồng; ông, bà, ông, bà, anh, chị, em, cháu gái; anh chị em và anh em cùng cha khác mẹ; anh chị em, anh chị em cùng cha khác mẹ; anh rể, anh rể, chị dâu, chị dâu; ông bà nội, chắt ngoại, cháu, chắt, cậu ruột, cậu ruột, cô ruột, cô dì ruột, chắt nội; người giám hộ, phường; ở chung, mượn, thuê, ở chung, thuê chung, vay chung.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì các mối quan hệ này bao gồm:
Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông, bà, ông, bà, anh, chị, em, cháu gái; ông cố nội, ông cố ngoại, cậu nội, cậu nội, dì nội, dì ngoại, bà cố ngoại; người giám hộ, ở chung, mượn, thuê, ở chung, thuê chung, mượn chung.
Như vậy, từ ngày 1/1/2024, Thông tư 66 đã bổ sung thêm các mối quan hệ liên quan đến đăng ký cư trú bao gồm: Cha mẹ chồng; bố mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; con dâu, con rể; con riêng của vợ/chồng; anh chị em, anh chị em cùng cha khác mẹ; anh rể; chị dâu; cháu và chắt; các phường.
Ban hành hàng loạt biểu mẫu mới về cư trú
Ban hành kèm theo Điều 4 Thông tư 66/2023/TT-BCA là hàng loạt biểu mẫu mới so với Thông tư 56/2021/TT-BCA, bao gồm:
Tờ khai thay đổi thông tin nơi cư trú, viết tắt là CT01;
Tờ khai thay đổi thông tin nơi cư trú (dùng đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị), viết tắt là CT02;
Mẫu khai báo tạm vắng viết tắt là CT03;
Bảng hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, viết tắt là CT05;
Xác nhận thông tin nơi cư trú, viết tắt là CT07;
Thông báo kết quả giải quyết thủ tục cư trú/hủy thủ tục cư trú. Phiếu xác minh thông tin nơi cư trú, viết tắt là CT10;
Phiếu trả lời xác minh thông tin nơi cư trú, viết tắt là CT10a…
Các biểu mẫu này thay thế các biểu mẫu tương ứng tại Thông tư 56 năm 2021 của Bộ Công an.
Sự khác biệt giữa thường trú, tạm trú và lưu trú
Căn cứ Luật Cư trú 2020, Thông tư 55/2021/TT-BCA, có sự khác biệt giữa thường trú, tạm trú và thường trú như sau:
Người dân
Là nơi công dân sinh sống ổn định, thường xuyên và có đăng ký hộ khẩu thường trú; Thời gian sống ổn định và lâu dài.
Điều kiện đăng ký là công dân có nơi cư trú hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình; Trong trường hợp đặc biệt, công dân có thể đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020.
Thủ tục đăng ký: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký thường trú nơi mình cư trú theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020.
Ở lại
Nơi mà công dân sinh sống trong một thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký làm người tạm trú; Thời gian sống từ 30 ngày đến 2 năm (có thể gia hạn nhiều lần).
Điều kiện đăng ký là công dân đến sinh sống hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký hộ khẩu thường trú để làm việc, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên phải thực hiện. đăng ký tạm thời.
Thủ tục đăng ký: Người xin tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú cho cơ quan đăng ký tạm trú nơi dự định tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020.
Chỗ ở
Là công dân ở nơi khác nơi thường trú hoặc tạm trú dưới 30 ngày.
Điều kiện đăng ký là khi có người đến lưu trú thì các thành viên trong hộ, đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú. với cơ quan đăng ký cư trú. Trường hợp có người đến lưu trú tại nơi cư trú của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, hộ gia đình đó không có mặt tại nơi đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm khai báo việc lưu trú của mình với cơ quan đăng ký. đăng ký cư trú.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/6-quy-dinh-moi-ve-dang-ky-thuong-tru-tam-tru-tu-2024-nguoi-dan -can-nam-768629.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/6-quy-dinh-moi-ve-dang-ky-thuong-tru-tam-tru-tu-2024-nguoi-dan- can-nam-d392159.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]