(Yeni) – Dưới đây là 7 trường hợp cần sang lại đăng ký xe nếu không sẽ bị phạt nên mọi người lưu ý.
Giấy đăng ký xe là văn bản xác nhận quyền sở hữu xe của chủ xe nên trường hợp xe có thay đổi thì chủ xe phải đổi giấy chứng nhận đăng ký. Dưới đây là 7 trường hợp người dân phải đổi đăng ký xe nếu không sẽ bị phạt.
7 trường hợp chủ xe cần làm thủ tục đổi đăng ký xe
Thông tư số 24 của Bộ Công an quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được Bộ Công an ban hành ngày 01/7/2023. Những trường hợp sau đây phải đổi giấy chứng nhận đăng ký xe và thủ tục gia hạn đăng ký xe:
+ Xe được tân trang
+ Xe đổi màu sơn
+ Xe đã đăng ký, được cấp biển số nền trắng, chữ và số màu đen đến biển số nền vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải ô tô) và ngược lại
+ Gia hạn giấy đăng ký xe
+ Thay đổi thông tin chủ xe (tên chủ xe, mã số cá nhân, địa chỉ)
+ Giấy đăng ký xe bị hư hỏng, bị mờ, rách
+ Biển số xe bị hư, mờ, bể hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy đăng ký xe hoặc biển số cũ sang giấy đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định tại Thông tư 24.
Trong những trường hợp trên, nếu chủ xe không làm thủ tục đổi giấy đăng ký xe sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
Mức phạt không thay đổi đăng ký xe
Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 4, Điểm d Khoản 7 và Điểm h Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/ND-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định về giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức sở hữu xe mô tô, xe môtô và các loại xe giống xe máy khác thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên chủ xe (chuyển tên chủ xe trong Giấy chứng nhận đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, nhận, tặng, phân bổ, chuyển nhượng, thừa kế tài sản là xe máy; xe gắn máy và các phương tiện tương tự như xe gắn máy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức sở hữu ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại phương tiện tương tự ô tô phạm tội. trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số và chữ trên thành xe, cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này.…4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe giống xe gắn máy phạm tội. trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, động cơ, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai sai sự thật hoặc dùng giấy tờ, tài liệu giả để cấp lại biển số, đăng ký xe;
d) Giao xe hoặc cho người không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ điều khiển phương tiện tham gia giao thông (kể cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng hết hạn).
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức sở hữu ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe khác Tương tự, khi ô tô có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên chủ xe ( chuyển tên chủ xe trong Giấy chứng nhận đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, cho, tặng, cấp phát hoặc chuyển nhượng, thừa kế các tài sản như ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe khác tương tự ô tô.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng một người vượt quá tải trọng cho phép của xe nhưng tổng mức phạt tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ xe là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng một người vượt quá tải trọng cho phép của xe, nhưng tổng mức phạt tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ xe là tổ chức giao hoặc để lại xe. cho phép nhân viên, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định. Cái này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sở hữu ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe khác. Tương tự, xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa giấy đăng ký phương tiện, hồ sơ đăng ký phương tiện, giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã cải tạo;
Các bước thực hiện thủ tục đổi giấy đăng ký xe
Căn cứ Điều 18 Thông tư 24, các bước đổi đăng ký xe như sau:
Bước 1: Khai báo đăng ký xe.
– Chủ xe truy cập Cổng Dịch vụ công quốc gia => Chọn mục thay thế hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phù hợp.
– Khai báo đầy đủ các nội dung theo yêu cầu.
Bước 2: Thanh toán phí.
Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ gửi thông báo nộp phí trên cổng dịch vụ công để trả kết quả.
Bước 3: Nhận giấy đăng ký xe.
Chủ xe nhận giấy đăng ký xe từ dịch vụ bưu chính công cộng.
Thời gian giải quyết theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 24 như sau:
– Thời gian giải quyết cấp giấy đăng ký xe: Tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Thời hạn xác minh việc mất Giấy đăng ký xe là 30 ngày (không tính vào thời hạn cấp lại Giấy đăng ký xe).
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/7-truong-hop-phai-doi-doi-dang-ky-xe-truoc-nam-2024-neu-khong-se -bi-phat-769581.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/7-truong-hop-phai-doi-doi-dang-ky-xe-truoc-nam-2024-neu-khong-se- bi-phat-d392831.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]