(Yeni) – Bắt đầu từ tháng 11/2023, quy định mới về bảo hiểm y tế sẽ được thực hiện, người dân nên sớm biết.
Thẻ bảo hiểm y tế là gì?
Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khi tham gia bảo hiểm y tế, người dân sẽ được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh và chi phí điều trị nội trú nếu được khám bệnh đúng mức theo yêu cầu. Đồng thời, thẻ bảo hiểm y tế giúp an sinh xã hội, giúp người lao động giảm bớt áp lực khi ốm đau hoặc gặp rủi ro về sức khỏe. Theo quy định mới từ tháng 11/2023, sẽ có thêm nhiều đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm y tế. Hãy cùng tìm hiểu xem đó là ai nhé!
Thêm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo hiểm y tế
Trước đó, ngày 19/10/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 75/2023/ND-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 146/2018/ND-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế.
Trong đó, các đối tượng sau được bổ sung hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước:
“Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã vùng II, vùng III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 nhưng các xã này không còn nằm trong Danh sách các xã vùng II, vùng III và thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”
Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ các đối tượng trên trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2023. Mức hỗ trợ tối thiểu bằng 70% mức đóng bảo hiểm y tế.
Quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ Điều 13 Nghị định 146/2018/ND-CP quy định thời hạn hiệu lực của thẻ bảo hiểm y tế như sau:
(1) Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. .
(2) Đối với trẻ dưới 6 tuổi:
– Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày 30 tháng 9 năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
– Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30/9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày cuối cùng của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
(3) Đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và đối tượng bảo trợ xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị kể từ ngày hưởng trợ cấp xã hội theo quyết định của huyện -Ủy ban nhân dân cấp.
(4) Các đối tượng sau đây được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% đóng bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị kể từ ngày được cơ quan quyết định phê duyệt danh sách. nhà nước có thẩm quyền.
– Người thuộc hộ nghèo; Đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người dân ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Người dân sống tại các xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:
+ Người thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định 07/2021/ND-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo hiện hành cho từng giai đoạn;
+ Người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Người dân sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Người dân sinh sống tại các xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
– Người thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định 07/2021/ND-CP và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn Hộ cận nghèo áp dụng từng giai đoạn.
(5) Đối với người được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ thì phải có thẻ bảo hiểm. Trang thiết bị y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh mục của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(6) Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, ghép bộ phận cơ thể thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
(7) Đối với học sinh, sinh viên:
– Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm:
+ Đối với học sinh lớp 1: Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 của năm đầu tiểu học;
+ Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị đến ngày 30/9 năm đó.
– Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
+ Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị kể từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ học sinh lớp 12 còn giá trị sử dụng;
+ Đối với học viên, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị đến ngày cuối cùng của tháng kết thúc khóa học.
(8) Đối với các đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị kể từ ngày người tham gia đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 4 Điều 5, Điều 6 Nghị định 146/2018/ND-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 75/2023/ND-CP) tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia gián đoạn từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính, thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c. Khoản 3 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014).
(9) Giá trị thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng với mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ trẻ em dưới 6 tuổi.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tu-thang-11-2023-quy-dinh-moi-ve-bhyt-di-vao-thuc-hien-nguoi-dan-nen-biet-keo-thiet-thoi-762048.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/tu-thang-11-2023-quy-dinh-moi-ve-bhyt-di-vao-thuc-hien-nguoi-dan-nen-biet-keo-thiet-thoi-d389098.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]