(Yeni) – Nhà nước sẽ hỗ trợ các dự án nhà ở xã hội, người mua nhà sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với căn hộ thương mại. Vậy ai sẽ đủ điều kiện mua nhà ở xã hội với nhiều ưu đãi lớn?
Điều kiện mua nhà ở xã hội
– Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo Điều 49 Luật Nhà ở:
Các đối tượng sau đây nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ nghèo, cận nghèo ở nông thôn;
3. Hộ gia đình ở nông thôn thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo ở thành thị;
5. Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, hạ sĩ quan kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng và dạy nghề; Học sinh dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
– Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo Điều 51 Luật Nhà ở:
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì điều kiện về nhà ở, nơi ở và thu nhập phải được bảo đảm theo quy định sau đây:
a) Không có nhà ở riêng, chưa mua, thuê, thuê nhà ở xã hội, chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất đai dưới bất kỳ hình thức nào tại nơi sinh sống, học tập hoặc đã sở hữu nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng vùng;
b) Phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này được miễn nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; Trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không phải đáp ứng điều kiện về thu nhập quy định tại điểm này.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện quy định trong quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. .
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì điều kiện về nhà ở, cư trú phải bảo đảm theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng không có nhà ở hoặc có nhà nhưng nhà bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi có đất ở hoặc nhà ở cần xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký mua hàng theo mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD.
– Giấy chứng nhận đủ điều kiện và tình trạng nhà ở.
– Giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú và đóng bảo hiểm xã hội.
– Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện thu nhập.
Căn cứ Điều 20 Nghị định 100/2015/ND-CP (được sửa đổi tại khoản 22 Điều 1 Nghị định 49/2021/ND-CP), quy định về thủ tục mua nhà ở xã hội như sau:
Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê nhà ở xã hội
1. Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng). dự án; địa chỉ liên hệ, địa chỉ nộp hồ sơ; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (bao gồm: Số căn hộ bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê); khu căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời điểm bắt đầu, kết thúc tiếp nhận hồ sơ và các nội dung khác có liên quan) để công bố rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng nơi có dự án; Được đăng ít nhất một lần trên báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và theo dõi, theo dõi;
b) Trước khi bán, cho thuê, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tổng số căn hộ được bán, cho thuê. mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra. Được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng nơi có dự án trong thời gian tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở. tại dự án;
c) Trên cơ sở thông tin về dự án nhà ở xã hội trên địa bàn được công bố theo quy định tại Điểm a Khoản này; Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này và hướng dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng;
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua nhà ở xã hội phải nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án chứ không phải thông qua bất kỳ cơ quan nhà nước nào.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/nguoi-dan-muon-mua-nha-o-xa-hoi-can-co-giay-to-gi-de-huong -nhieu-uu-dai-nhat-761136.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/nguoi-dan-muon-mua-nha-o-xa-hoi-can-co-giay-to-gi- de-huong-nhieu-uu-dai-nhat-d388701.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]