(Yeni) – Nhiều người quan tâm, năm 2024 phải nhập ngũ bao nhiêu năm?
Nghĩa vụ quân sự là gì?
Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm việc phục vụ tại ngũ và phục vụ ở hàng ngũ dự bị trong Quân đội nhân dân.
Khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự không phân biệt dân tộc, tầng lớp xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Luật này.
Khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là đang thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
- b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ 36 tháng trở lên;
- c) Cán bộ, công chức, viên chức, người có trình độ đại học trở lên đã được đào tạo, cấp bậc sĩ quan dự bị;
- d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học tình nguyện phục vụ trong đoàn kinh tế, quốc phòng từ 24 tháng trở lên theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ 24 tháng trở lên.
Nghĩa vụ quân sự sẽ kéo dài bao nhiêu năm vào năm 2024?
Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, chiến sĩ là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể quyết định gia hạn thời gian tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nhưng không quá 6 tháng trong các trường hợp sau:
– Bảo đảm sẵn sàng chiến đấu;
– Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và cứu hộ cứu nạn.
Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Thời gian tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; Trường hợp không giao hoặc tiếp quân tập trung được tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận cho đến khi cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
Thời gian đào ngũ và thời gian chấp hành án phạt tù trong trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Như vậy, thông thường thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, chiến sĩ là 24 tháng.
Ai phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Công dân nam từ 17 tuổi trở lên.
(2) Công dân nữ trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự có nghề, nghề chuyên môn đáp ứng yêu cầu của Quân đội nhân dân phải đủ 18 tuổi trở lên.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình có trách nhiệm gì khi thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Điều 5 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên, tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong nghĩa vụ quân sự?
Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định những hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
(2) Chống đối hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
(3) Gian lận trong khám sức khỏe phục vụ nghĩa vụ quân sự.
(4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về nghĩa vụ quân sự.
(5) Sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ trái quy định của pháp luật.
(6) Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm hạ sĩ quan, chiến sĩ.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/di-nghia-vu-quan-su-2024-may-nam-thi-ra-quan-769027.html” alt_src=” https://phunutoday.vn/di-nghia-vu-quan-su-2024-may-nam-thi-ra-quan-d392340.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]