( Yeni ) – Vậy năm 2023 ai không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và ai được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc đối với cá nhân khi có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Vậy năm 2023 ai không phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Những đối tượng này không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, nhưng chỉ cá nhân cư trú mới được giảm trừ gia cảnh. Nói cách khác, đối với cá nhân không cư trú, chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế.
* Cá nhân cư trú có thu nhập không đạt ngưỡng quy định
+ Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và không đáp ứng ngưỡng thu nhập chịu thuế sau đây thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
Theo khoản 1 Điều 7, khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân không có người phụ thuộc không phải nộp thuế thu nhập khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công ≤ 11 triệu đồng. /tháng. Thu nhập này trừ đi các khoản sau:
– Đóng góp bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, đóng góp nhân đạo, khuyến học.
– Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân như phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa…
Cụ thể, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên không đáp ứng các ngưỡng thu nhập chịu thuế sau đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng/không ký hợp đồng lao động không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi đóng nếu có:
– Tổng mức chi trả thu nhập dưới 02 triệu đồng/lần; hoặc
– Tổng thu nhập chi trả từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công và tổng thu nhập chịu thuế ước tính sau khi trừ trừ gia cảnh không đủ nộp thuế (bản cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN). ).
Cụ thể, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng/không ký hợp đồng lao động nhưng có tổng thu nhập 02 triệu đồng. VNĐ/lần trở lên, phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập trước khi thanh toán.
Tức là cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng nhưng có thu nhập từ tiền lương, cồng chiêng mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế suất 10%, trừ trường hợp các trường hợp sau: đủ điều kiện thực hiện cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN.
* Cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân
Điểm b Khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 quy định miễn thuế đối với cá nhân có số thuế phải nộp hàng năm sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.
Ngoài ra, điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định các trường hợp người nộp thuế được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh thuế phải nộp sau quyết toán. mỗi năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Như vậy, cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán mỗi năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Tóm lại, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, người lao động không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập chưa đạt ngưỡng quy định hoặc số thuế phải nộp sau quyết toán ≤ 50.000 đồng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Công thức áp dụng để tính thuế thu nhập cá nhân
(1): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất.
(2): Thu nhập chịu thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ.
(3): Thu nhập chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Số tiền được miễn thuế.
Người nộp thuế áp dụng các công thức tính (1), (2), (3) để tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.
Bước 2: Tính số tiền miễn thuế
Thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương bao gồm:
– Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn tiền lương làm việc trong giờ hành chính.
– Thu nhập của thuyền viên Việt Nam làm việc cho hãng tàu quốc tế Việt Nam hoặc hãng tàu nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức số (3)
Bước 4: Tính các khoản khấu trừ
Các khoản khấu trừ bao gồm:
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu đồng/tháng và mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
– Các khoản trích đóng bảo hiểm, đóng từ thiện, khuyến học, đóng góp nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện.
Bước 5: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (2)
Để tính thuế suất, người nộp thuế áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 theo bảng sau:
Vậy bạn căn cứ vào thu nhập chịu thuế/tháng/năm để xác định mức thuế suất tương ứng
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/doi-tuong-duoc-mien-thue-thu-nhap-ca-nhan-nguoi-lao-dong-can-nam-ro -de-khong-bi-thiet-2-767253.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/doi-tuong-duoc-mien-thue-thu-nhap-ca-nhan-nguoi-lao-dong- can-nam-ro-de-khong-bi-thiet-d391533.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]