(Yeni) – Nếu người dân không đổi tên vào sổ đỏ có thể gặp nhiều rủi ro lớn.
Chuyển tên sổ đỏ là gì?
Chuyển nhượng sổ đỏ là cách người ta gọi để chỉ thủ tục đăng ký thay đổi khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất, nhà hoặc tài sản khác gắn liền với đất). hạ cánh).
Kết quả chuyển tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, tặng cho bất động sản được cấp Giấy chứng nhận mới mang tên mình.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, tặng cho bất động sản không được cấp Giấy chứng nhận mới.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận mới thì thông tin chuyển nhượng, tặng cho bất động sản được thể hiện tại trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó, người nhận chuyển nhượng hoặc nhận bất động sản vẫn có đầy đủ quyền lợi.
Điều kiện chuyển tên Sổ đỏ
Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Rủi ro khi không sang tên sổ đỏ
Tranh chấp có thể xảy ra
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”
Theo quy định trên, khi chuyển quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Về mặt pháp lý, khi không đăng ký thay đổi thì dù một bên đã nộp tiền cho bên kia nhưng người sử dụng đất vẫn không thay đổi. Nói cách khác, dù đã nộp tiền nhưng bạn không có quyền sử dụng đất.
Nếu việc chuyển nhượng không đúng quy định của pháp luật thì quan hệ chuyển nhượng sẽ không tồn tại. Nếu không có biên lai, hợp đồng, người chứng kiến thì rất dễ phát sinh tranh chấp như đòi lại quyền sử dụng đất…
Tên không thể được chuyển cho người khác
Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Nếu không chuyển nhượng tên thì người nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất không có đủ điều kiện thực hiện vì không phải là người sử dụng đất hoặc người đứng tên trên Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện trước ngày 01/7/2014 nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký chuyển nhượng tên, bạn vẫn được quyền chuyển nhượng, tặng cho sau khi đăng ký và cấp Giấy chứng nhận theo quy định, cụ thể:
Trường hợp 1: Các trường hợp sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp 2 sau đây thì người đang sử dụng đất làm thủ tục đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền, cụ thể:
– Sử dụng đất do chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008.
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 có hồ sơ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND- CP.
Trường hợp 2: Người đang sử dụng đất do chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và người nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng và giấy tờ chuyển quyền. sử dụng đất.
Phạt tiền nếu không chuyển
* Hình phạt và hình phạt
Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực phải đăng ký thay đổi.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/ND-CP, trường hợp chuyển quyền sử dụng đất không đăng ký biến động sẽ được giải quyết như sau:
– Trong những vùng nông thôn:
+ Phạt từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong vòng 24 tháng kể từ ngày hết hạn mà không đăng ký.
+ Phạt từ 02 – 05 triệu đồng nếu không đăng ký trong vòng 24 tháng kể từ ngày đến hạn.
– Ở thành thị: Mức phạt bằng 2 lần mức phạt đối với từng trường hợp tương ứng ở nông thôn.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng đất còn buộc phải đăng ký biến động theo quy định.
* Người bị xử phạt là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bên mua).
Người bán vẫn phải nộp thuế sử dụng đất
Theo Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
– Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
– Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
– Đất phi nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Khi chuyển nhượng đất chịu thuế như trên và thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng các bên không sang tên thì bên chuyển nhượng vẫn có nghĩa vụ nộp thuế dù đất không được sử dụng thực tế.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-2023-4-rui-ro-lon-khi-nguoi-dan-khong-sang-ten-so-do -ai-cung-can-nam-ro-769095.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-2023-4-rui-ro-lon-khi-nguoi-dan-khong-sang- name-so-do-ai-cung-can-nam-ro-d392364.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]