(Yeni) – Năm 2024 sẽ có 4 thay đổi liên quan đến việc cấp số đỏ, người dân cần biết để tránh bị mất quyền lợi.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận; Luật đất đai chưa bao giờ quy định về Sổ đỏ.
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại chứng chỉ như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Tuy nhiên, ngày 19/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/ND-CP. Theo đó, từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên toàn quốc với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản. khác gắn liền với đất.
Những thay đổi về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ năm 2023
Thủ tục cấp sổ đỏ trực tuyến
Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/ND-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 60 Nghị định 43/2014/ND-CP (được sửa đổi tại Nghị định 148/2020/ND-CP) về thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai trên môi trường điện tử (cấp sổ đỏ trực tuyến) như sau:
– Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai thuộc phạm vi quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60. Nghị định 43/2014/ND-CP có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận. văn bản và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:
Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục, thủ tục hành chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp cần kiểm tra, xác minh, làm rõ hoặc vì lý do khác mà kết quả giải quyết hồ sơ không được trả về theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục sẽ bị xử lý. yêu cầu. gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng Dịch vụ công.
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính để nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp và các giấy tờ cần thiết sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công cộng hoặc tại địa điểm yêu cầu trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục đăng ký. đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận.
Ngoài ra, bổ sung quy định người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai (yêu cầu cấp sổ đỏ trực tuyến) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, toàn vẹn của đất đai. tính xác thực của nội dung, tài liệu kê khai trong hồ sơ đã nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của các thành phần hồ sơ; Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm thực hiện trong thẩm quyền, thời gian do pháp luật quy định và không chịu trách nhiệm về nội dung văn bản, giấy tờ trong hồ sơ đã được cơ quan, cơ quan phê duyệt. người có thẩm quyền khác phê duyệt, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Đồng thời, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên lạc điện tử giữa các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và nộp nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục được thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên mạng điện tử. môi trường và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa.
Sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ
Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/ND-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/ND-CP liên quan đến thẩm quyền cấp sổ đỏ trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 95; Khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai như sau:
Đối với những địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai, việc cấp Giấy chứng nhận và xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện bởi các cơ quan sau:
– Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng. đất ở tại Việt Nam.
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được dùng con dấu của mình để cấp Giấy chứng nhận và xác nhận những thay đổi đối với Giấy chứng nhận đã cấp.
Theo quy định hiện hành, Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/ND-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/ND-CP quy định địa phương nào đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận. trong các trường hợp sau:
– Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như mua bán, chuyển đổi mục đích sử dụng… thì phải cấp Giấy chứng nhận mới;
– Gia hạn và cấp lại Giấy chứng nhận.
Như vậy, Nghị định 10/2023/ND-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận theo hướng tạo thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính này (thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần phải đến Sở Tài nguyên và Môi trường).
Cấp sổ đỏ cho Condotel
Nghị định 10/2023/ND-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ căn hộ khách sạn tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/ND-CP
Cụ thể, đối với công trình xây dựng phục vụ mục đích lưu trú du lịch (bao gồm cả căn hộ khách sạn,…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật xây dựng, pháp luật kinh doanh bất động sản:
Được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất vào mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; Thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 126, Khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai.
Chủ đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật kinh doanh bất động sản.
Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/ND-CP.
Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích, thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ và làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức thực hiện dự án đầu tư; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn cần có thời gian, đối với thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm;
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán, để bán kết hợp cho thuê, cho thuê mua thì thời hạn bàn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; Người mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất có thể sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì Nhà nước sẽ xem xét gia hạn thời hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn theo quy định là thời hạn sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Như vậy, thời hạn sở hữu căn hộ Condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất.
Bổ sung các trường hợp cần bổ sung hồ sơ khi cấp sổ đỏ
Cụ thể, theo Điểm b Khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/ND-CP, đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi các hồ sơ sau tới Cơ quan quản lý nhà nước. Sở Tài nguyên và Môi trường:
– Giấy chứng nhận; Các tài liệu thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án.
Trường hợp có thay đổi về nghĩa vụ tài chính thì phải nộp hồ sơ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn, chậm nộp theo quy định của pháp luật);
– Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký kết;
– Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, dự án hoặc phê duyệt kết quả nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
– Danh sách tài sản.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-2023-4-thay-doi-quan-trong-ve-viec-cap-so-do-co-hieu -luc-nguoi-dan-nen-nam-chac-753357.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-2023-4-thay-doi-quan-trong-ve-viec-cap- so-do-co-understand-luc-people-dan-nen-nam-chac-d385133.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]