( Yeni ) – Có 5 trường hợp dù là ruột thịt cũng không được thừa kế.
Thừa kế là gì?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển giao tài sản của người chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là thừa kế. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 609 về quyền thừa kế, cá nhân có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật. Người thừa kế không phải là cá nhân có quyền thừa kế di sản theo di chúc.
Đối tượng thừa kế
Đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết và để lại cho người sống (thừa kế).
Tài sản theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 là đồ vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện tại và tương lai.
Quyền tài sản là quyền có thể định giá bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Ngoài ra, quyền thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản chung của người chết.
Dòng thừa kế theo quy định
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế có 3 dòng, bao gồm:
Dòng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Dòng thừa kế thứ hai gồm: ông, bà, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu của người chết và người chết là ông, bà, ông ngoại, bà ngoại;
Dòng thừa kế thứ ba gồm: ông bà nội, ông ngoại của người chết; chú ruột, chú ruột, chú ruột, cô ruột, cô ruột của người chết; cháu của người chết và người chết là chú ruột, chú ngoại, chú ngoại, cô ngoại, cô ngoại; Chắt của người chết là chắt nội, chắt ngoại.
Các trường hợp không được hưởng thừa kế bất động sản
Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được hưởng thừa kế cũng như không có quyền thừa kế bất động sản, bao gồm:
Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc có hành vi ngược đãi, tra tấn nghiêm trọng người rời bỏ di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc cho người để lại di sản.
Trường hợp 3: Người bị kết án về tội cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng.
Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, ép buộc hoặc ngăn cản người để lại di sản lập di chúc; Làm giả di chúc, sửa đổi di chúc, hủy bỏ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Trường hợp 5: Con đã thành niên, có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng con không được thừa kế.
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Thứ nhất. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 mức của người thừa kế hợp pháp nếu di sản được chia theo pháp luật, trường hợp người lập di chúc hoặc người lập di chúc không cho hưởng di sản đó. chỉ được hưởng di sản: Phần thừa kế ít hơn hai phần ba phần đó:
- a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- b) Con đã trưởng thành không có khả năng lao động”.
Từ quy định trên, nếu con đã thành niên (18 tuổi trở lên) có khả năng lao động thì không được hưởng thừa kế khi:
– Người lập di chúc không cho người đó thừa kế theo di chúc.
– Toàn bộ tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất và nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/ke-tu-2023-5-truong-hop-khong-duoc-quyen-huong-thua-ke-du-la-ruot -thit-763183.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/ke-tu-2023-5-truong-hop-khong-duoc-quyen-huong-thua-ke-du-la-ruot-thit- d389666.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]