(Yeni) – Chính phủ vừa ban hành bổ sung Nghị định 42/2023/ND-CP chính thức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng.
Vào tháng 9 năm 2023, những người nhận lương hưu và trợ cấp sẽ có thêm những lợi ích gì?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 42/2023/ND-CP có những quy định có hiệu lực thi hành như sau:
Thực thi
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2023. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2023.
Theo đó, chính sách tăng lương hưu sẽ được thực hiện từ ngày 1/7/2023 nhưng phải đến ngày 14/8/2023 Nghị định 42/2023/ND-CP mới chính thức có hiệu lực nên cơ quan Bảo hiểm xã hội tạm thời mức lương hưu mới sẽ được áp dụng. không được thanh toán vào kỳ lương tháng 7 năm 2023.
Ngày 20/7/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 2206/BHXH-TCKT 2023 về việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng của kỳ đóng tháng 8 năm 2023.
Theo đó, bảo hiểm xã hội sẽ tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng cho tháng 8 năm 2023 và hoàn trả phần chênh lệch bổ sung của tháng 7 năm 2023 theo mức trợ cấp mới quy định tại Nghị định 42/2023. /ND-CP, Thông tư 06/2023/TT-BLDTBXH từ ngày 14/8/2023.
Mức thanh toán tháng 8 có thể hiểu đơn giản như sau:
Mức lương hưu cho tháng 8 năm 2023 = Lương hưu tháng 8 + Khoản thanh toán bổ sung chưa nhận được cho tháng 7
Đối tượng điều chỉnh
Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An được chuyển về quỹ theo Quyết định số 41/2009/QĐ- TTg); Quân nhân, công an nhân dân, công nhân cơ yếu được hưởng lương hưu hàng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/ND-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và người làm việc bán thời gian tại cấp xã, Nghị định số 34/2019/ND-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc bán thời gian ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121 /2003/ND-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/ND-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chi phí sinh hoạt cho cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp tàn tật hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg về chế độ đối với người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp tàn tật hàng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg hàng tháng trợ cấp đối với người có thời gian làm việc thực tế từ 15 năm đến dưới 20 năm đã hết thời hạn hưởng trợ cấp tàn tật; Công nhân cao su đang được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng, công việc nặng nhọc, có hại cho sức khỏe, nay đã già yếu. phải bỏ cuộc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung chính sách, đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10, 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
d) Quân nhân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước có thời gian phục vụ trong quân đội dưới 20 năm . xuất ngũ, xuất ngũ và đưa về địa phương (được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 38/2010/QD-TTg).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg quy định chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có thời gian phục vụ dưới 20 năm. Làm việc ở Công an nhân dân, ông nghỉ việc và quay trở lại quân đội địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được trả lương như quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách. chính sách đối với những người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia, giúp đỡ Lào sau ngày 30/4/1975 đã xuất ngũ, xuất ngũ, nghỉ việc.
h) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
i) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g nêu trên nghỉ hưu để hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện. Hiện nay đã điều chỉnh theo quy định, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng đều dưới 3.000.000 đồng/tháng.
Cách tính lương hưu theo chính sách hưu trí mới nhất?
Căn cứ Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, cụ thể như sau:
– Tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trong tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại Nghị định 108/2021/ND-CP, cụ thể:
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7 năm 2023 |
Mức lương hưu, trợ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 6 năm 2023 |
x 1,125 |
– Tăng 20,8% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đến tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng cụ thể được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/ND-CP, cụ thể có thể:
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7 năm 2023 |
Mức lương hưu, trợ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 6 năm 2023 |
x 1.208 |
– Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng sau khi điều chỉnh |
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng sau khi được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLDTBXH |
300.000 VNĐ/tháng |
– Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng sau khi điều chỉnh |
= 3.000.000 VNĐ/tháng |
Lưu ý: Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là cơ sở để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng tại các thời điểm khác nhau. điều chỉnh tiếp theo.
Thông tư 06/2023/TT-BLDTBXH này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 8 năm 2023. Các quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BLDTBXH sẽ được thực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2023.
[yeni-source src=”https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/thang-9-ai-se-duoc-tang-luong-huu-nhan-tien-tro-cap-xa-hoi-den -208-741762.html” alt_src=”https://phunutoday.vn/thang-9-ai-se-duoc-tang-luong-huu-nhan-tien-tro-cap-xa-hoi-den-208- d379821.html” name=”giaitri.thoibaovhnt.vn”]